Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2018 quy định về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2018 quy định về thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 226/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 226/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước địa phương năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 685b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng từ năm 2017 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 08/11/2017 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc thành phố Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 229/STC-NS ngày 29/01/2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 253/SNV-XDCQ&CTTN ngày 08/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với UBND các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 01/01/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ BIÊN CHẾ VÀ SỬ
DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI.
(ban hành kèm theo Quyết định số: 226/QĐ-UBND
ngày 12/3/2018 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thực hiện thí điểm chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với UBND các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường và thôn, tổ dân phố thuộc thành phố Quảng Ngãi, gồm:
a) Các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã, phường gồm: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội; Ban Chỉ huy Quân sự; Ban Công an (đối với xã), Ban Bảo vệ dân phố (đối với phường).
b) Đảng ủy xã, phường: Văn phòng Đảng ủy xã, phường và các Chi bộ trực thuộc.
c) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xã, phường: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
d) Thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng, vị trí công việc được giao.
2. Không tăng biên chế, tăng kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
3. Quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động.
Điều 3. Nguồn kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Kinh phí quản lý hành chính giao cho UBND xã, phường thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước cấp.
2. Các khoản thu phí được để lại chi quản lý hành chính theo chế độ quy định.
3. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Kinh phí quản lý hành chính giao cho UBND xã, phường thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xác định và giao dự toán ngân sách hàng năm, bao gồm:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp:
a) Quỹ tiền lương, phụ cấp:
a1) Quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương đối với cán bộ, công chức xã, phường xác định theo biên chế được giao. Số lượng biên chế được giao theo quy định tại Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 08/11/2017 của UBND tỉnh.
a2) Kinh phí cho người hoạt động không chuyên trách xã, phường và thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh.
b) Kinh phí khoán chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 và Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh.
2. Từ nguồn thu phí và các khoản thu khác được để lại chi:
a) Trường hợp UBND xã, phường được cấp có thẩm quyền giao thu phí thì việc xác định mức phí được trích để lại để bảo đảm hoạt động phục vụ công tác thu phí được căn cứ vào văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và số phí được để lại theo các quy định khác nếu có).
b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm được điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Do điều chỉnh biên chế xã, phường và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường và ở thôn, tổ dân phố.
b) Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương; thay đổi định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh; điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
c) Nhà nước thay đổi mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thôn, tổ dân phố.
2. Khi phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao, UBND xã, phường có văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Quảng Ngãi xem xét, tổng hợp báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định.
Điều 6. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân theo biên chế có mặt:
a) Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương.
b) Tiền thưởng, phúc lợi tập thể; trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất.
c) Các khoản chi khác cho cá nhân theo quy định (bổ sung thu nhập...).
2. Chi hàng hóa, dịch vụ công cộng phục vụ công tác chuyên môn:
a) Thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn.
b) Chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
c) Chi hội nghị, khánh tiết, tiếp khách; công tác phí trong nước.
d) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
3. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù của xã, phường phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện như:
a) Hàng hóa, vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng.
b) In ấn phô tô tài liệu; sách, tài liệu chế độ dùng cho công tác chuyên môn.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tiếp công dân, xử lý đơn thư.
d) Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
đ) Chi bồi dưỡng, cấp trang phục đối với Trưởng bộ phận, công chức, lao động hợp đồng làm việc tại bộ phận một cửa.
e) Xây dựng đề án, chương trình và các khoản chi hành chính khác.
4. Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí; thu sự nghiệp và thu khác theo quy định.
Điều 7. Sử dụng kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ, UBND xã, phường có quyền hạn và trách nhiệm:
1. Quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Riêng đối với kinh phí chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù thường xuyên và kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên phải thực hiện theo đúng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao kinh phí tự chủ.
2. Quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của từng bộ phận nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các hoạt động đặc thù chưa được quy định tại các văn bản pháp luật thì Chủ tịch UBND xã, phường được vận dụng quyết định mức chi tương ứng với các công việc của các lĩnh vực tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không được vượt quá định mức chi đã quy định và phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của UBND xã, phường hoặc phải được Chủ tịch UBND xã, phường quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của UBND xã, phường.
Việc xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công của UBND xã, phường thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và phải lấy ý kiến tham gia của Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố trước khi UBND xã, phường ban hành.
3. Quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính, gồm:
a) Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Thanh toán theo định mức phân bổ kinh phí xây dựng văn bản tính trên văn bản đã hoàn thành theo quy định.
b) Chi công tác phí: Thanh toán theo mức khoán công tác phí theo quy định.
c) Chi văn phòng phẩm: UBND xã, phường căn cứ vào mức kinh phí thực hiện của năm trước liền kề, xây dựng mức khoán kinh phí văn phòng phẩm (bút, giấy, sổ, bìa tài liệu...) cho từng bộ phận, theo từng cá nhân, theo tháng, quý hoặc năm để thực hiện khoán chi văn phòng phẩm.
4. Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
5. Được chuyển nguồn kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng (đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện) và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực hiện vào năm sau.
6. Sử dụng các khoản phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng phí, lệ phí được để lại. Đối với những mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Chủ tịch UBND xã, phường được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của UBND xã, phường.
7. Các khoản thu khác sử dụng theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định tại văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn thu đó. Trường hợp mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Chủ tịch UBND xã, phường được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của UBND xã, phường hoặc phải được Chủ tịch UBND xã, phường quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của xã, phường.
Điều 8. Xác định và sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Xác định kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được và sử dụng kinh phí tiết kiệm được thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 9. Lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, hạch toán và quyết toán kinh phí
Lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND xã, phường
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao.
2. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công phải được công khai trong toàn cơ quan, gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi UBND xã, phường mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo quy định; gửi UBND thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan tại hội nghị cán bộ, công chức, người lao động hàng năm để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính theo quy định.
4. Hàng năm báo cáo kết quả việc thực hiện chế độ tự chủ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Nội vụ thành phố theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND thành phố
1. Căn cứ vào kinh phí quản lý hành chính được cơ quan có thẩm quyền giao, UBND thành phố thực hiện giao kinh phí quản lý hành chính cho UBND xã, phường, trong đó chi tiết dự toán kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ theo các nhiệm vụ và dự toán kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Quy định này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường tổ chức thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Quy định này. Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ xã, phường vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì phải yêu cầu UBND xã, phường ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của UBND xã, phường. Có biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức xét duyệt quyết toán, trong đó phải xác định rõ mức độ thực hiện đối với các nhiệm vụ đặc thù, kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ của UBND xã, phường làm căn cứ xác định số kinh phí tiết kiệm.
5. Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của UBND xã, phường gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Trên cơ sở báo cáo của UBND thành phố theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Quy định này; chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan đánh giá kết quả thực hiện và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với UBND các xã, thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn thì UBND thành phố phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây