Quyết định 2247/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Quyết định 2247/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 2247/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Trương Văn Tiếp |
Ngày ban hành: | 28/06/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2247/2002/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Trương Văn Tiếp |
Ngày ban hành: | 28/06/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2247/2002/QĐ-UB |
Tân An, ngày 28 tháng 6 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TỪ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP SANG ĐẤT CHUYÊN DÙNG ĐỂ LẤY ĐẤT SAN LẤP MẶT BẰNG TRÊN CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày
29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về việc thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998; Nghị định
số 68/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 04/2000/ NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về việc thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 04/CP ngày 10/02/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/3/1997
của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn thục hiện Nghị định số 04/CP ngày
10/01/1997 của Chính phủ;
Căn cứ thông tư số 2074/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn
trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước và căn cứ công văn số 2156/TCĐC-PC ngày 31/12/2001 của
Tổng cục Địa chính về việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, lâm
nghiệp sang đất chuyên dùng và mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng;
Xét đề nghị của Liên Sở Địa chính – Tư pháp tại tờ trình số 921/TTLSĐC-TP ngày
20/6/2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I : Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều II : Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này dều bãi bỏ.
Điều III : Chánh văn phònh HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận : |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG TỪ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP SANG ĐẤT CHUYÊN DÙNG ĐỂ LẤY ĐẤT SAN LẮP MẶT
BẰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo quyết định số 2247/2002/QĐ-UB ngày 28/6/2002 của UBND tỉnh
Long An)
Để thống nhất quản lý việc giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng; mục đích lấy đất san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng cơ bản, các khu - cụm công nghiệp, công trình giao thông, các công trình khác trên địa bàn tỉnh Long An đúng theo quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và quy định của pháp luật, UBND tỉnh quy định thống nhất trình tự, thủ tục như sau :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Phạm vi áp dụng.
1- Đất giao chuyển mục đích sang đất chuyên dùng để lấy đất phục vụ san lấp mặt bằng các công trình xây dựng cơ bản, các khu- cụm công nghiệp, công trình giao thông và các công trình khác phải đủ các điều kiện sau :
a- Nằm trong khu quy hoạch đất chuyên dùng phục vụ san lấp mặt bằng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b- Có văn bản chứng minh công trình có nhu cầu san lấp mà đơn vị được trúng thầu, giao thầu hoặc được giao nhiệm vụ san lấp.
2- Đối với đất xin giao không nằm trong khu quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh trước khi lập hồ sơ xin giao đất và phải có tài liệu khảo sát địa chất khu đất xin giao.
3- Quy định này không áp dụng đối với người sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hạ thấp mặt bằng để cải tạo lại đất, nhằm mục đích thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp, nhưng người sử dụng đất muốn hạ thấp mặt bằng thuận lợi cho sản xuấtphải có đủ điều kiện sau đây :
a- Đất cần phải hạ thấp mặt bằng để cải tạo bồi bổ thuận tiện sản xuất và đất đó không nằm trong vùng quy hoạch khu- cụm công nghiệp, khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b- Chủ sử dụng đất phải làm đơn xin phép và được UBND xã, phường, thị trấn đề nghị UBND huyện, thị xã chấp thuận bằng văn bản.
Điều 2 : Đối tượng xin giao đất.
Tổ chức kinh tế có chức năng hoạt động san lấp mặt bằng các công trình xây dựng, các khu - cụm công nghgiệp, công trình giao thông và các công trình khác, khi có nhu cầu xin giao đất để phục vụ san lấp mặt bằng đều phải lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Điều 3 : Thẩm quyền giải quyết giao đất.
UBND tỉnh quyết định giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để san lấp mặt bằng cho các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 của quy định này.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIAO ĐẤT.
Điều 4 : Hồ sơ xin giao đất.
1. Đơn xin giao đất
2. Trích lục bản đồ địa chính khu đất do Sở Địa chính thẩm định.
3. Hồ sơ bồi thường giá trị sử dụng đất trên khu đất xin giao,gồm 1 trong 2 loại hồ sơ sau :
a. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trên khu đất xin giao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b. Nếu tổ chức xin giao đất tự thỏa thuận với chủ sử dụng đất thì phải có hợp đồng thỏa thuận bồi thường giá trị sử dụng đất trên khu đất xin giao giữa tổ chức với người sử dụng đất, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê duyệt và không có khiếu nại, tranh chấp.
4- Văn bản đấu thầu, chỉ định thầu hoặc văn bản khác xác định công trình mà tổ chức được nhận san lấp mặt bằng.
5- Phương án khai thác, khối lượng đất khai thác do tổ chức tư vấn có chức năng thiết lập. khối lượng đất xin khai thác không lớn hơn khối lượng đất công trình cần san lấp.
6- Tài liệu đăng ký, đánh giá tác động môi trường có xác nhận của Sở khoa học công nghệ và môi trường.
7- Đối với khu đất không nằm trong khu quy hoạch khai thác đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phải có tài liệu khảo sát địa chất khu đất xin giao do tổ chức tư vấn có chức năng thiết lập ( kèm theo báo cáo thuyết minh).
Điều 5 : Trình tự giải quyết hồ sơ của cấp huyện, thị xã.
Tổ chức xin giao đất nộp hồ sơ tại phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện, thị xã.
1- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Nông nghiệp - Địa chính kiểm tra xem xét trình UBND huyện, thị xã.
a. Quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng.
b. Lập tờ trình kiến nghị UBND tỉnh quyết định giao đất.
2- Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày UBNd huyện, thị xã có quyết định thu hồi đất và tờ trình đề nghị UBND tỉnh giao đất, Phòng Nông nghiệp - Địa chính gởi hồ sơ cho Sở Địa chính thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định giao đất.
Điều 6 : Trình tự giải quyết hồ sơ xin giao đất cấp tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính thẩm định và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định giao đất.
Điều 7 : Nghĩa vụ tài chính đối với quyết định giao đất.
Khi UBND tỉnh có quyết định giao đất để lấy đất san lấp mặt bằng, tổ chức được giao đất phải làm nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Điều 8 : Tổ chức thực hiện quyết định giao đất.
Sau khi có quyết định giao đất của UBND tỉnh, trình tự tổ chức thục hiện như sau :
1. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức bồi thường và triển khai việc giải phóng mặt bằng trong phạm vi địa phương quản lý.
2. Sở Địa chính chủ trì phối hợp cùng với cơ quan Nông nghiệp- Địa chính cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn tổ chức bàn giao mốc giới khu đất trên thực địa đúng như quyết định giao đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9 : Trách nhiệm bắt buộc của tổ chức xin giao đất.
1. Trong quá trình hoạt động khai thác trên khu đất được giao, tổ chức phải thực hiện theo nội dung kỹ thuật, đề án thiết kế đã lập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định và các quy định trong quyết định giao đất của UBND tỉnh.
2. Việc lấy đất không để xảy ra sự cố sạt lỡ, không được làm thay đổi môi trường sinh thái của khu vực hoặc gây nguy hiểm tính mạng của người dân, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác, các công trình công cộng, hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đường dây điện và phải bảo đảm tiếng ồn, bụi không làm ảnh hưởng khu vực dân cư xung quanh và trên tuyến đường vận chuyển. Nếu để xãy ra sự cố chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sau khi lấy đất xong theo đề án thiết kế, đơn vị phải lập hàng rào ngăn cách khu vực đã lấy đất để đảm bảo không xảy ra tai nạn cho người và gia súc. Giao cho UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý và có kế hoạch sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 10 : Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.
UBND xã, phường, thị trấn thường xuyên cử cán bộ Địa chính kiểm tra các hoạt động lấy đất của tổ chức được giao đất, ngăn chặn kịp thời và lập biên bản đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hoạt động lấy đất trái phép hoặc không đúng đề án thiết kế đã được phê duyệt, vượt quá diện tích, vượt độ sâu cho phép.
Điều 11 : Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã và các sở, ngành chức năng.
1- UBND huyện, thị xã :
a- Chỉ đạo các ngành chức nănmg của huyện, thị xã lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn quản lý về nhu cầu đất sử dụng cho việc san lấp mặt bằng của địa phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
b- Chỉ đạo phòng Nông nghiệp - Địa chính thường xuyên kiểm tra hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất trái phép của các tổ chức để kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2- Sở Địa chính chịu trách nhiệm phân công cán bộ giám sát việc lấy đất của tổ chức và theo dõi giúp UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra trong quá trình thực hiện quy định này và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc để xử lý kịp thời.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12 : Đối với cơ quan Nhà nước tham mưu giải quyết hồ sơ xin giao đất.
Cơ quan có chức năng tham mưu giải quyết hồ sơ xin giao đất của các tổ chức cố ý kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ mà không có lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13 : Đối với tổ chức xin giao đất.
Tổ chức tiến hành khai thác đất trái phép, khai thác đất vượt quá diện tích, độ sâu cho phép sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 04/CP ngày 10/1/1997 của Chính phủ về xử lý về vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất và Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/3/1997 của Tổng Cục Địa chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/1/1997 của Chính phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14 : Quy định này để thống nhất trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin giao đất cho các tổ chức chuyển mục đích sử dụng đát nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng để lấy đất phục vụ san lấp mặt bằng các công trình trên địa bàn tỉnh Long An.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây