360993

Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2021

360993
LawNet .vn

Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2021

Số hiệu: 2243/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Hà Sỹ Đồng
Ngày ban hành: 17/08/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2243/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
Người ký: Hà Sỹ Đồng
Ngày ban hành: 17/08/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2243/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 17 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021;

Căn cứ Quyết định số 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch và dự toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017 - 2021;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 178/TTr-SNN ngày 03 tháng 8 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017 - 2021 (chi tiết Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Sỹ Đồng

 

KẾ HOẠCH

KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Bệnh Dại đã xuất hiện tại nước ta từ nhiều năm qua gây thiệt hại lớn về sức khỏe, tính mạng con người cũng như tác động tiêu cực đến xã hội, gây thiệt hại nặng về kinh tế. Trung bình mỗi năm có khoảng 100 người chết vì bệnh Dại, chiếm tỷ lệ cao nhất so với các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở nước ta và trên 400.000 người bị chó cắn phải điều trị dự phòng. Theo số liệu báo cáo của cơ quan y tế, năm 2016, bệnh Dại đã xảy ra tại 28 tỉnh thành phố làm 91 người chết và 411.937 người phải đi điều trị dự phòng; riêng trong 3 tháng đầu năm 2017 đã có 12 người chết tại 8 tỉnh.

Tại Quảng Trị, theo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, hàng năm đều có người bị chó cắn và trung bình mỗi năm, cả tỉnh có khoảng 1.200 - 2.500 người bị chó cắn buộc phải đi điều trị dự phòng. Đặc biệt, trong các năm 2013, 2014 và 2016 có 03 trường hợp tử vong do chó dại cắn tại xã Mò Ó, huyện Đakrông; xã Thuận và xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa. Cả 3 trường hợp nêu trên đều không được vắc xin phòng Dại sau khi bị chó cắn; đàn chó trên địa bàn cũng không được tiêm vắc xin phòng bệnh trước đó. Bệnh Dại sẽ có nguy cơ lan rộng nếu không có những biện pháp can thiệp kịp thời và đồng bộ.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu chung:

Khống chế bệnh Dại trên đàn chó nuôi và trên người vào năm 2021 nhằm tiến tới loại trừ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nâng cao nhận thức của người dân về bệnh Dại và phòng, chống bệnh Dại. Nâng cao chất lượng hệ thống giám sát bệnh Dại ở động vật của ngành thú y và chính quyền địa phương các cấp.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

Trên 80% số xã, phường, thị trấn lập được danh sách hộ nuôi chó.

Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại đạt trên 85% tổng đàn chó nuôi tại các xã, phường, thị trấn.

2. Kế hoạch thực hiện:

2.1. Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền:

a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:

Công tác truyền thông, thực hiện tuyên truyền sâu rộng tới từng hộ gia đình về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, các biện pháp phòng bệnh trước và sau phơi nhiễm; đa dạng hóa nội dung, hình thức tuyên truyền; duy trì hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.

Tổ chức chiến dịch truyền thông với các hoạt động như: Triển khai hội nghị, tọa đàm, nói chuyện trực tiếp với người dân tại các nơi có ổ dịch bệnh Dại; tổ chức mít tinh, diễn hành hưởng ứng ngày Thế giới phòng, chống bệnh Dại (28/9).

Thông tin thường xuyên về tình hình và nguy cơ bệnh Dại trên đàn vật nuôi; thời gian tổ chức tiêm vắc xin phòng bệnh cho chó, mèo trên hệ thống Đài truyền thanh huyện, xã; vận động, khuyến khích nhân viên thú y, người làm nghề buôn bán, giết mổ chó, mèo, người thường xuyên chăm sóc chó, mèo… chủ động tiêm vắc xin phòng dại.

Từ đó, làm thay đổi nhận thức và hành vi của cả cộng đồng đối với công tác phòng, chống bệnh dại; huy động sự vào cuộc của mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.

b) In tờ rơi về biện pháp phòng, chống bệnh Dại:

Đối tượng: cấp cho mọi người dân và các chủ hộ chăn nuôi chó mèo. Nội dung: tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, biện pháp đề phòng.

c) Tuyên tuyền lưu động:

Đối tượng: các chủ hộ có chăn nuôi chó, mèo và nhân dân.

Nội dung: phát các thông điệp về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, các biện pháp phòng bệnh; viết bài truyền thông những kiến thức cơ bản về bệnh Dại.

2.2. Các giải pháp về kỹ thuật:

2.2.1. Quy định về quản lý chó, mèo nuôi để phòng bệnh Dại: a) Đối với chủ vật nuôi chó, mèo (gọi chung là chủ vật nuôi): Phải đăng ký việc nuôi chó với UBND các xã, phường, thị trấn.

Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải bảo đảm an toàn người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm hoặc xích chó và có người dắt.

Nuôi chó tập trung phải bảo đảm vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới người xung quanh.

Chấp hành việc tiêm vắc xin phòng bệnh Dại chó, mèo theo quy định.

Chịu mọi chi phí trong trường hợp có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.

Nếu thả rông chó ra nơi công cộng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. b) Đối với UBND các xã, phường, thị trấn:

Lập sổ quản lý chó nuôi trên địa bàn bao gồm các thông tin: Họ tên và địa chỉ của vật nuôi; số lượng chó nuôi; ngày, tháng, năm tiêm phòng vắc xin Dại.

Hàng năm trước đợt tiêm phòng phải rà soát thống kê, cập nhật thông tin về đàn chó nuôi trên địa bàn.

Quy định cụ thể việc bắt giữ chó thả rông ở nơi công cộng trên địa bàn quản lý; thành lập các đội bắt, xử lý chó thả rông và động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh Dại; thông báo trên đài truyền thanh xã về địa điểm tạm giữ chó bị bắt để chủ vật nuôi đến nhận; áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ vật nuôi; quyết định biện pháp xử lý chó bị bắt trong trường hợp sau 48 giờ kể từ khi có thông báo mà không có người nhận.

Phối hợp với Trạm chăn nuôi và Thú y cấp huyện tổ chức tập huấn kỹ thuật bắt chó thả rông và bắt động vật mắc bệnh Dại hoặc có dấu hiệu mắc bệnh Dại cho các thành viên của đội bắt và xử lý chó.

Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại các thành viên của đội chuyên trách theo quy định của ngành y tế.

c) Thí điểm thực hiện đeo thẻ (vòng cổ có thẻ nhựa hoặc kim loại) cho chó đã được tiêm phòng vắc xin Dại tại thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ. Ở các huyện, thị xã: khuyến khích áp dụng thí điểm tại các phường, thị trấn.

2.2.2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin:

Trong trường hợp, chó, mèo bị nhiễm virus dại nhưng chủ vật nuôi không chịu áp dụng các biện pháp xử trí, các cơ quan chức năng tiến hành ra quyết định cưỡng chế buộc tiêu hủy.

a) Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: chó, mèo:

b) Thời gian tiêm phòng: Hàng năm triển khai chiến dịch tiêm phòng đợt chính vào tháng 3 và tháng 4; sau đó, hàng tháng phải tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh hoặc chó, mèo đã hết miễn dịch bảo hộ, đảm bảo mỗi con chó, mèo được tiêm 1 lần/năm;

c) Liều lượng, cách sử sụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin;

d) Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng đàn chó, mèo thuộc diện tiêm phòng, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng trên 85% tổng đàn;

đ) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Trạm Chăn nuôi và

Thú y để tổ chức đợt tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo trên địa bàn. Trong vòng 07 ngày trước đợt tiêm phòng và trong thời gian triển khai tiêm phòng, UBND cấp xã thông báo hằng ngày trên các phương tiện truyền thông cho cộng đồng dân cư trên địa bàn về địa điểm và ngày tiêm phòng;

e) Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn cụ thể việc tiêm phòng vắc xin dại trên địa bàn, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại cho chủ vật nuôi có chó, mèo được tiêm phòng vắc xin dại;

g) Chủ nuôi chó phải chấp hành tiêm phòng vắc xin dại cho chó nuôi. Nếu không chấp hành sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

2.2.3. Giám sát, lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại:

a) Giám sát lâm sàng là chủ yếu nhằm phát hiện sớm ca bệnh Dại ở động vật với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư và cấp Trưởng thôn, cộng tác viên y tế, thú y thôn bản; thực hiện giám sát chủ động tại một số điểm giết mổ chó, trên động vật hoang dã nhằm đánh giá lưu hành, biến đổi của vi rút dại;

b) Đối tượng giám sát chủ yếu là đàn chó nuôi ở vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, địa bàn có chó nghi mắc bệnh dại cắn người gây tử vong do lên cơn dại;

c) Chủ vật nuôi có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, giám sát chó, mèo nuôi của gia đình, nếu phát hiện con vật vô cớ cắn, cào người hoặc tấn công động vật khác thì phải cách ly và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất;

d) Lấy mẫu xét nghiệm đối với chó nghi mắc bệnh hoặc mắc bệnh Dại;

đ) Trạm Chăn nuôi và Thú y xác định vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao phát bệnh Dại;

e) Hằng năm tập hợp số liệu, lập bản đồ dịch tễ phân bố đàn chó và bệnh Dại trên người và động vật để điều chỉnh các biện pháp phòng chống bệnh Dại.

2.2.4. Xử lý khẩn cấp ổ dịch Dại động vật:

a) Thực hiện công bố dịch theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y;

b) Điều tra và xử lý ổ dịch:

Các ổ dịch bệnh Dại được điều tra, xử lý theo hướng tiếp cận một sức khỏe, có sự phối hợp của ngành thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.

UBND các xã, phường, thị trấn thành lập đội bắt chó mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý;

c) Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch:

Tiêm phòng khẩn cấp vắc xin dại cho toàn bộ đàn chó, mèo khỏe mạnh trong xã, phường, thị trấn có ổ dịch Dại và các đơn vị tiếp giáp với vùng có dịch.

Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm phòng: người trực tiếp tham gia tiêm phòng phải là nhân viên Thú y hoặc người đã qua tập huấn về tiêm phòng dại.

Trạm Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.

UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tiêm phòng vắc xin Dại chó, mèo để bao vây ổ dịch;

c) UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 9 của Luật Thú y. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Luật Thú y;

d) Người tham gia xử lý ổ dịch Dại phải sử sụng bảo hộ cá nhân phù hợp gồm: kính bảo vệ mắt, khẩu trang y tế, găng tay, ủng và áo bảo hộ theo hướng dẫn của cơ quan Y tế.

2.2.5. Xử lý động vật khi có ổ dịch Dại xảy ra:

a) Động vật mắc bệnh Dại, có dấu hiệu mắc bệnh dại được xử lý như sau: Tiêu hủy bắt buộc động vật chết, động vật mắc bệnh Dại.

Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo có dấu hiệu mắc bệnh Dại; trường hợp không tiêu hủy phải nuôi cách ly để theo dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát hiện bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định.

Khuyến khích tiêu hủy chó, mèo chưa được tiêm phòng vắc xin dại nhưng đã tiếp xúc với chó, mèo mắc bệnh Dại; trường hợp không tiêu hủy thì phải nuôi cách ly trong vòng 14 ngày nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định.

Chó, mèo vô cớ cắn cào người phải nuôi cách ly để theo dõi trong vòng 14 ngày, nếu phát bệnh Dại thì phải tiêu hủy theo quy định;

b) Đối với chó, mèo khỏe mạnh trong vùng có dịch bệnh Dại phải thực hiện nuôi nhốt trong thời gian có dịch;

c) Việc xử lý động vật mắc bệnh Dại phải thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Dại hoặc được Chi cục Chăn nuôi và Thú y kiểm tra, xác minh và kết luận động vật bị mắc bệnh Dại;

d) Việc tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

2.2.6. Nâng cao năng lực, chẩn đoán xét nghiệm bệnh:

Đối tượng được tập huấn là cán bộ thú y huyện, thú y viên cơ sở của 142 xã, phường, thị trấn toàn tỉnh.

Nội dung tập huấn: Những kiến thức về bệnh Dại, công tác quản lý chó mèo, công tác giám sát bệnh Dại, công tác tiêm phòng, kiểm dịch và chống dịch khi có dịch bệnh xảy ra.

Tập huấn kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.

2.2.7. Kiểm soát vận chuyển chó:

Kiểm soát chặt và xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó bất hợp pháp qua biên giới theo quy định tại Nghị định số 05/2007/NĐ-CP về phòng, chống bệnh Dại ở động vật.

Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó, tập trung kiểm soát việc vận chuyển chó với số lượng lớn.

2.2.8. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng:

Vệ sinh: UBND các xã, phường, thị trấn có chó Dại, tổ chức triển khai các biện pháp thu gom chất thải rắn để đốt hoặc chôn; rửa nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng nước xà phòng. Đối với chất thải lỏng phải được xử lý bằng hóa chất. Vệ sinh khử trùng, tiêu độc chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi, vận chuyển, chế biến, môi trường liên quan đến con vật; xử lý thức ăn thừa, chất thải. Công việc này do người chăn nuôi thực hiện theo hướng dẫn của Thú y địa phương.

Tiêu độc khử trùng: Sau khi dọn rửa, vệ sinh cơ giới, để khô và tiến hành tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, khu tiêu hủy hoặc chôn chó, mèo đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do đội chống dịch của xã, phường, thị trấn thực hiện.

2.2.9. Giải pháp phòng bệnh Dại ở người:

Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người: Tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao như cán bộ làm công việc lấy mẫu xét nghiệm bệnh Dại, tiêm vắc xin dại cho chó, thành viên của đội bắt và xử lý chó thả rông.

Xử lý kịp thời và đúng cách các trường hợp vết thương do chó cắn, có vết thương hở bị chó, mèo liếm, cào...

Tăng cường hệ thống các điểm Y tế dự phòng để tiêm phòng Dại cho người, bảo đảm dễ tiếp cận, chi phí hợp lý cho người dân.

Nâng cao chất lượng và số lượng các điểm tiêm vắc xin phòng Dại, kháng huyết thanh Dại phù hợp với nhu cầu người dân và tình hình bệnh Dại.

2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác:

a) Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo trong công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh;

c) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật quy định về phòng, chống bệnh Dại, quy định về nuôi chó và quản lý chó nuôi, các chính sách của nhà nước; tổ chức thanh kiểm tra việc thực hiện văn bản; xử lý nghiêm các vi phạm của tổ chức, cá nhân không thực hiện việc tiêm phòng vắc xin cho chó, thả rông chó;

c) Huy động nguồn lực:

Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, cần huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, nhà tài trợ cho các hoạt động phòng chống bệnh Dại.

Tiếp tục thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống bệnh Dại với sự tham gia của cộng đồng, người nuôi chó nhằm bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

Tăng cường quản lý, và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng chống bệnh Dại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Cơ chế tài chính:

1.1. Ngân sách tỉnh cấp:

Ngân sách tỉnh cấp đảm bảo kinh phí cho các hoạt động chung toàn tỉnh, bao gồm: Công tác truyền thông, đào tạo tập huấn, hỗ trợ vắc xin dại để tiêm phòng cho đàn chó nuôi của các xã vùng sâu, vùng xa; giám sát dịch tễ học bệnh Dại động vật và xây dựng vùng an toàn dịch bệnh. Kinh phí triển khai thí điểm quản lý, đăng ký nuôi chó; đeo vòng cổ chó đối với chó đã tiêm phòng tại 2 huyện, thành phố thí điểm.

Kinh phí do ngân sách tỉnh cấp cho Kế hoạch khống chế và loại trừ bệnh Dại thông qua ngân sách sự nghiệp hàng năm cấp cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

1.2. Ngân sách địa phương:

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã và cấp xã, phường, thị trấn.

Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo kỹ thuật, thống kê và quản lý đàn chó, tổ chức tiêm phòng; kinh phí hoạt động bắt chó thả rông: công bắt và nuôi nhốt chó, dụng cụ bắt chó, chuồng nhốt chó, chi phí tiêu hủy chó (trong trường hợp không có người đến nhận); công tổ chức tiêu độc khử trùng môi trường; kinh phí hỗ trợ chi phí điều trị dự phòng cho người tham gia tiêm phòng bệnh Dại cho chó, người bắt, xử lý chó thả rông không may bị chó cắn.

1.3. Kinh phí do tổ chức, cá nhân đảm bảo:

Chủ nuôi chó, mèo phải có trách nhiệm chi trả tiền mua vắc xin; tiền công tiêm phòng theo Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài Chính về việc quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, kinh phí bắt giữ, cầm cột chó để tiêm phòng (nếu chủ chó không bắt giữ được).

Chủ nuôi chó thả rông, nếu chó bị bắt phải trả tiền vắc xin, công tiêm phòng cho chó (trường hợp chó chưa tiêm phòng), tiền nuôi nhốt chó và tiền phạt theo quy định.

2. Kinh phí thực hiện:

Tổng dự toán kinh phí thực hiện giai đoạn 2017 - 2021: 8.466.628.000 đồng

Trong đó:

- Ngân sách nhà nước: 4.210.128.000 đồng:

+ Ngân sách tỉnh: 1.316.423.000 đồng;

+ Ngân sách huyện: 778.705.000 đồng;

+ Ngân sách xã: 2.115.000.000 đồng;

- Nhân dân đóng góp: 4.256.500.000 đồng.

(Có dự toán chi tiết kèm theo)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống bệnh Dại ở động vật (đăng ký chó nuôi, quản lý chó nuôi, tiêm phòng dại cho đàn chó đạt > 80%...); tăng cường quy chế phối hợp giữa các cơ quan thú y và y tế trong phòng, chống bệnh Dại được ban hành theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y trực tiếp tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về phòng, chống bệnh Dại động vật. Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn đăng ký chó nuôi cho các chủ vật nuôi, thống kê số lượng chó nuôi thuộc diện tiêm phòng hàng năm; chỉ đạo công tác tiêm phòng, cấp giấy chứng nhận tiêm phòng, nâng cao chất lượng và tỷ lệ tiêm phòng, yêu cầu tiêm phòng phải đạt 85% tổng đàn; tập huấn cho thú y cơ sở về công tác phòng, chống bệnh Dại, quản lý chó nuôi, bắt chó thả rông...;

c) Chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết phòng, chống bệnh Dại hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí triển khai thực hiện phần ngân sách tỉnh đảm bảo;

d) Tổng hợp kết quả, tổ chức đánh giá công tác phòng chống dịch, công tác tiêm phòng trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh;

đ) Chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh Dại ở động vật trong phạm vi toàn tỉnh theo hệ thống ngành dọc từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện - Mạng lưới thú y cấp xã.

2.2. Sở Tài Chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban ngành liên quan thẩm định kinh phí, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại theo Kế hoạch.

2.3. Sở Y tế:

Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh Dại ở người:

a) Tăng cường thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về bệnh Dại và phòng chống bệnh Dại;

b) Nâng cao năng lực cho hệ thống cán bộ Y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại: giám sát, chẩn đoán xét nghiệm, chăm sóc, điều trị dự phòng cho người bị động vật nghi dại cắn, và đáp ứng xử lý ổ dịch trên người;

c) Đảm bảo cung ứng đủ vắc xin dại và huyết thanh kháng dại chất lượng cao;

d) Tổ chức điểm tiêm phù hợp, thực hiện tiêm vắc xin phòng Dại theo quy định, theo dõi quản lý người bị phơi nhiễm và người đến tiêm vắc xin dại, giám sát ca bệnh Dại trên người trên phạm vi toàn tỉnh.

2.4. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì việc hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, dấu hiệu nhận biết động vật mắc bệnh Dại và các biện pháp phòng chống hiệu quả; công khai các địa chỉ các cơ sở y tế để được xử lý, ngăn ngừa tử vong do bệnh dại. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng trong việc giám sát, phát hiện, thông báo cho chính quyền cơ sở; cơ quan thú y và y tế các trường hợp chó mèo, động vật nghi mắc bệnh dại để xử lý kịp thời; Phối hợp cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền Kế hoạch.

2.5. Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về Kế hoạch; tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyện mục mới để đưa những nội dung liên quan đến Kế hoạch đến từng cộng đồng dân cư, chính quyền các cấp và các tổ chức đoàn thể như: mở rộng chuyên trang, chuyên mục, phỏng vấn, tăng cường sản xuất các phóng sự... Tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể, cá nhân, thực hiện tốt công tác tuyên truyền về việc thực hiện Kế hoạch khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2.6. Sở Công Thương, Công an tỉnh:

Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc phối hợp với chính quyền các cấp, các lực lượng liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm về kiểm dịch thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm trong lưu thông vận chuyển, buôn bán giết mổ và tiêu thụ sản phẩm từ chó, mèo.

2.7. UBND các huyện, thành phố, thị xã:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức việc phòng chống bệnh Dại và chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý đàn chó nuôi, triển khai các công tác phòng chống dịch bệnh theo quy định;

b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện tiêm phòng vắc xin cho chó, mèo; áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác để phòng bệnh Dại cho động vật; tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người dân tích cực tham gia phòng, chống bệnh Dại cho người và động vật;

c) Chủ động bố trí và lồng ghép các nguồn kinh phí khác của địa phương để thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại.

2.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nuôi động vật:

Tổ chức, cá nhân nuôi động vật phải tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh Dại và hướng dẫn của cơ quan Thú y trong việc quản lý, giám sát và xử lý ổ dịch Dại ở động vật. Tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo: tất cả chó, mèo trong diện tiêm bắt buộc phải được tiêm vắc xin phòng Dại theo quy định của cơ quan thú y. Không được vận chuyển hoặc bán chó dại, nghi dại đi nơi khác để ngăn chặn sự lây lan dịch dại trên diện rộng và gây bệnh Dại cho người.

UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện./.

 

PHỤ LỤC I

DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Đơn vị tính: nghìn đồng

Số TT

Khoản mục

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Cộng

Ghi chú

I

Các hoạt động chuyên môn

713.000

688.000

575.500

550.500

550.500

3.077.500

 

1.1

Giám sát bệnh dại và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh Dại

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

50.000

Ngân sách tỉnh

1.2

Giám sát bệnh dại 9 huyện x 1 triệu/huyện

9.000

9.000

9.000

9.000

9.000

45.000

Ngân sách huyện

1.3

Tập huấn

 

 

 

 

0

0

 

 

Tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật

66.640

66.640

 

 

 

133.280

Ngân sách tỉnh

 

Tập huấn TYCS cho cán bộ thú y của 141 xã, phường, thị trấn

70.860

70.860

 

 

 

141.720

Ngân sách tỉnh

1.4

Tuyên truyền

 

 

 

 

0

0

 

 

Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền cấp xã: 100.000 đồng/tháng x 141 xã x 5 tháng (tháng 3 đến tháng 7)

70.500

70.500

70.500

70.500

70.500

352.500

Ngân sách huyện

 

Chuyên mục trên đài truyền hình (2 chuyên mục/năm)

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

50.000

Ngân sách tỉnh

 

Tờ rơi (5.000 tờ/năm x 5.000 đồng/tờ)

25.000

 

25.000

 

 

50.000

Ngân sách tỉnh

 

Áp phích (200 tờ x 50.000 đồng/tờ)

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

50.000

Ngân sách tỉnh

 

Tuyên truyền lưu động: 9 huyện x 2 triệu/năm

18.000

18.000

18.000

18.000

18.000

90.000

Ngân sách tỉnh

1.5

Quản lý đàn chó, hội họp cấp xã: 141 xã x 3 triệu/xã

423.000

423.000

423.000

423.000

423.000

2.115.000

Ngân sách xã

II

Vắc xin (11.000đ/liều) và công tiêm (5.900 đồng/liều) cho đàn chó 43.00 liều/năm

726.700

726.700

726.700

726.700

726.700

3.633.500

 

2.1

Tiêm phòng vùng sâu, vùng xa

99.000

99.000

99.000

99.000

99.000

495.000

Ngân sách tỉnh

2.2

Tiêm phòng các địa phương còn lại

627.700

627.700

627.700

627.700

627.700

3.138.500

ND đóng góp

III

Quản lý, đăng ký nuôi chó

101.423

444.705

279.500

279.500

279.500

1.384.628

 

3.1

Phiếu đăng ký nuôi chó

33.423

120.855

0

0

0

154.278

 

-

Huyện Cam Lộ (1 phiếu/hộ x 11.849 hộ x 1.000 đồng/phiếu)

11.849

 

 

 

 

11.849

Ngân sách tỉnh

-

Thành phố Đông Hà (1 phiếu/hộ x 21.574 hộ x 1.000 đồng/phiếu)

21.574

 

 

 

 

21.574

Ngân sách tỉnh

-

Các địa phương còn lại

 

120.855

 

 

 

120.855

Ngân sách huyện

3.2

Sổ quản lý nuôi chó (sử dụng 5 năm)

9.500

44.350

0

0

0

53.850

 

-

Huyện Cam Lộ (1 quyển/thôn x 107 thôn x 50.000 đồng/quyển)

5.350

 

 

 

 

5.350

Ngân sách tỉnh

-

TP Đông Hà (1 quyển/thôn x 83 KP x 50.000 đồng/quyển)

4.150

 

 

 

 

4.150

Ngân sách tỉnh

-

Các địa phương còn lại

 

44.350

 

 

 

44.350

Ngân sách huyện

3.3

Vòng đeo cổ chó (đã tiêm phòng VX Dại)

58.500

279.500

279.500

279.500

279.500

1.176.500

 

-

Huyện Cam Lộ (5.500 con x 6.500 đồng/con)

35.750

 

 

 

 

35.750

Ngân sách tỉnh

-

Thành phố Đông Hà (3.500 con x 6.500 đồng/con)

22.750

 

 

 

 

22.750

Ngân sách tỉnh

-

Các địa phương còn lại

 

279.500

279.500

279.500

279.500

1.118.000

ND đóng góp

IV

Kinh phí quản lý chỉ đạo thực hiện

52.000

52.000

52.000

52.000

163.000

371.000

 

4.1

Hội nghị triển khai, sơ, tổng kết

 

 

 

 

 

0

 

 

Cấp tỉnh 2 lần/năm x 5.000.000 đồng

10.000

10.000

10.000

10.000

40.000

80.000

Ngân sách tỉnh

 

Cấp huyện: 1 lần/năm x 3 triệu/huyện x 9 huyện

27.000

27.000

27.000

27.000

108.000

216.000

Ngân sách huyện

4.2

Xăng xe

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

50.000

Ngân sách tỉnh

4.3

Văn phòng phẩm và chi phí khác

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

25.000

Ngân sách tỉnh

Tổng kinh phí

1.593.123

1.911.405

1.633.700

1.608.700

1.719.700

8.466.628

 

I

Trong đó ngân sách nhà nước

965.423

1.004.205

726.500

701.500

812.500

4.210.128

 

 

Ngân sách tỉnh

435.923

309.500

197.000

172.000

202.000

1.316.423

 

 

Ngân sách huyện

106.500

271.705

106.500

106.500

187.500

778.705

 

 

Ngân sách xã

423.000

423.000

423.000

423.000

423.000

2.115.000

 

II

Nhân dân đóng góp

627.700

907.200

907.200

907.200

907.200

4.256.500

 

 

PHỤ LỤC II

CHI TIẾT SỐ LƯỢNG VẮC XIN TIÊM PHÒNG VÀ CÁC NGUỒN KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC TIÊM PHÒNG TRONG 5 NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Số TT

Diễn giải

ĐVT

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

1

Số lượng vắc xin tiêm cho đàn chó

Liều

43.000

43.000

43.000

43.000

43.000

 

- Vắc xin vùng sâu vùng xa (22 xã/4 huyện)

Liều

9.000

9.000

9.000

9.000

9.000

 

- Vắc xin tiêm phòng các địa phương

Liều

34.000

34.000

34.000

34.000

34.000

2

Kinh phí mua vắc xin và phiếu tiêm phòng (11.000 đồng/liều)

Triệu đồng

473.000

473.000

473.000

473.000

473.000

 

- Vắc xin vùng sâu vùng xa (22 xã/4 huyện)

Triệu đồng

99.000

99.000

99.000

99.000

99.000

 

- Vắc xin tiêm phòng các địa phương

Triệu đồng

374.000

374.000

374.000

374.000

374.000

3

Tiền công tiêm phòng

Triệu đồng

253.700

253.700

253.700

253.700

253.700

Tổng kinh phí cho công tác tiêm phòng

Ngàn đồng

726.700

726.700

726.700

726.700

726.700

 

Trong đó

 

 

 

 

 

 

 

Ngân sách tỉnh

Ngàn đồng

99.000

99.000

99.000

99.000

99.000

 

Nhân dân đóng góp

Ngàn đồng

627.700

627.700

627.700

627.700

627.700

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác