Quyết định 2195/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020”
Quyết định 2195/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020”
Số hiệu: | 2195/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 04/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2195/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 04/07/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2195/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 04 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và điều hành chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 377/TTr-SKHCN ngày 15/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020” (đính kèm Đề án).
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Đề án đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2012-2020
(Kèm theo Quyết định số 2195 /QĐ-UBND ngày 04 /7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Tên đề án: “Đề án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020”
2. Thuộc chương trình: Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan chủ trì đề án: UBND tỉnh Quảng Nam
4. Cơ quan quản lý đề án: Sở Khoa học và Công nghệ
5. Phạm vi, đối tượng của đề án
a. Phạm vi
Phạm vi thực hiện đề án: Từ năm 2012 đến năm 2020, chi tiết quy định tại Phụ lục - Kế hoạch thực hiện “Đề án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020” kèm theo Đề án.
b. Đối tượng
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh thuộc các nhóm sản phẩm, hàng hóa như: vật liệu xây dựng; thủy, hải sản; sản phẩm may mặc; da giày; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng nông sản như lúa gạo, điều, tiêu...; hàng lâm sản như gỗ, sản phẩm gỗ; sản phẩm khoáng phi kim loại; công nghiệp điện năng sản xuất, phân phối điện.
- Các cơ quan tổ chức có liên quan: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
1. Đánh giá hiện trạng về năng suất và chất lượng
Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Quảng Nam ổn định và từng bước tăng trưởng, tổng sản phẩm (GDP) thời kỳ 1997 - 2011 tăng bình quân gần 10,6%, riêng năm 2011 tăng 12,2%, gấp hơn 4 lần so với năm 1997. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ (từ 52% năm 1997 lên trên 79% năm 2011); giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 48% năm 1997 xuống dưới 21% năm 2011). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, từ một tỉnh có tỷ lệ lao động nông nghiệp là chủ yếu, chiếm trên 78%, đến nay tỷ lệ lao động nông nghiệp dưới 55%; lao động phi nông nghiệp chiếm trên 45% tổng số lao động. Thu nhập bình quân đầu người tăng hơn 10 lần, từ 2,1 triệu đồng năm 1997 lên gần 22,5 triệu đồng năm 2011.
Xuất phát điểm là một trong các tỉnh nghèo nhất của cả nước, thu ngân sách trên địa bàn thấp, hoàn toàn lệ thuộc vào kinh phí từ Trung ương, đến nay, tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt hơn 6.500 tỷ đồng, gấp hơn 41 lần năm 1997, đứng vào hàng các tỉnh phát triển khá.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá tập trung vào các lĩnh vực như: vật liệu xây dựng; thủy, hải sản; sản phẩm may mặc; da giày; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng nông sản như lúa gạo, điều, tiêu,...; hàng lâm sản như gỗ, sản phẩm gỗ,... Các hoạt động về thu ngân sách, huy động vốn cho nền kinh tế cũng có bước phát triển vượt bậc bảo đảm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển.
Về chất lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh đã có bước tiến bộ đáng kể đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và xuất khẩu như sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, xi măng, thuỷ sản, nông sản, thủ công mỹ nghệ,…Tuy nhiên, đa số các sản phẩm do các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, khả năng tiêu thụ toàn quốc và xuất khẩu là chưa cao do năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế. Năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến việc xây dựng chiến lược cạnh tranh dài hạn, đầu tư lâu dài đến việc quảng bá, xây dựng thương hiệu của mình; cạnh tranh chỉ mang tính sự vụ và nhất thời.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là:
a. Doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư vốn vào việc sử dụng các công cụ quản lý, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm, hàng hoá. Chi phí cho việc sản xuất còn khá cao (vì các doanh nghiệp tiêu tốn khá nhiều kinh phí không cần thiết cho việc quản lý điều hành, quản lý sản xuất, khắc phục sai lỗi của sản phẩm,...). Trình độ quản lý sản xuất hệ thống chưa được áp dụng một cách khoa học, có hiệu quả, còn cảm tính mà thiếu định lượng cho các công đoạn sản xuất. Văn hoá doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức.
Doanh nghiệp chưa quan tâm xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chiến lược marketting, xây dựng thương hiệu và khả năng thu hút khách hàng.
b. Về phía cơ quan quản lý: chưa xây dựng được cơ chế hỗ trợ thật sự tạo nên động lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng; chưa có chiến lược tổng thể để xây dựng phong trào năng suất chất lượng của địa phương; chưa có tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ sở đo lường thử nghiệm đủ năng lực đo lường thử nghiệm các sản phẩm, hàng hoá; đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu để có đủ năng lực hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lượng.
2. Định hướng phát triển về năng suất và chất lượng
Phát huy thế mạnh của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá quan trọng của tỉnh với quy mô toàn quốc và tiến tới xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng các sản phẩm công nghiệp, xây dựng; các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản...
Xây dựng phong trào năng suất, chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn phù hợp với Quyết định số: 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
a. Tạo bước chuyển biến về năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong tỉnh (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chủ lực), từng bước cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TPF);
b. Xây dựng phong trào năng suất chất lượng thông qua việc xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu…
c. Nâng cao nhận thức, năng lực cải tiến của các doanh nghiệp trên địa bàn về năng suất và chất lượng;
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a. Mục tiêu về cải tiến năng suất chất lượng
- Đến năm 2020, 100% sản phẩm hàng hoá công bố tiêu chuẩn áp dụng; trong đó, thực hiện việc chứng nhận hợp quy cho 100% các sản phẩm hàng hoá bắt buộc phải chứng nhận. Phấn đấu mỗi năm có từ 2-3 doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia;
- Đến năm 2020, tối thiểu 80% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hoá chủ lực tham gia Đề án năng suất chất lượng; trong đó tối thiểu 50% triển khai các công cụ/phương án cải tiến năng suất, chất lượng (ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ; áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến; xây dựng thương hiệu, xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến…);
- Xây dựng 50 doanh nghiệp điển hình toàn diện (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá chủ lực) về cải tiến năng suất chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt được mức tăng năng suất của từng nhân tố thành phần đạt 35% vào năm 2015; tỷ trọng tăng năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp đạt mức 30% vào năm 2020;
- Hỗ trợ 41 doanh nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;
- Xây dựng tối thiểu 01 tổ chức đánh giá sự phù hợp đủ năng lực đánh giá chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- 80% sản phẩm thuộc các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN), hoặc tiêu chuẩn quốc tế;
- Nâng cao chỉ tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: tăng trưởng doanh nghiệp, mở rộng thị trường, tăng trưởng GDP của tỉnh và chỉ số cạnh tranh chung của tỉnh (xếp loại PCI của VCCI). Đến năm 2020 xếp trong top 5 về chỉ số năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng tối thiểu 02 phòng thử nghiệm trọng điểm đạt tiêu chuẩn quốc tế đủ năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hoá chủ lực của tỉnh.
b. Mục tiêu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Đến năm 2013, 60% cán bộ chuyên môn của các sở, ban, ngành tham gia Đề án được đào tạo về các công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại;
- Đến năm 2015, 100% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hoá chủ lực có nhân lực được đào tạo về công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại;
- Hình thành mạng lưới năng suất chất lượng của tỉnh với đại diện của tối thiểu 50% doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hoá chủ lực. Hàng năm tổ chức hội nghị thường niên để triển khai chương trình.
c. Mục tiêu về tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Hình thành và duy trì hoạt động của 01 cổng thông tin năng suất chất lượng của tỉnh là nơi quảng bá, chia sẻ thông tin, kiến thức và sinh hoạt của mạng lưới năng suất chất lượng. Xây dựng kho dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và Quốc tế cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Xây dựng và phát sóng tối thiểu 02 chương trình truyền hình/năm, xuất bản 02 chuyên đề trên Tạp chí Khoa học và Sáng tạo, 02 chuyên đề trên Báo Quảng Nam và 01 Kỷ yếu về phong trào năng suất chất lượng.
IV. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Chương trình 1: Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp
a. Nội dung, nhiệm vụ:
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
+ Xây dựng danh mục hàng hoá chủ lực và danh mục doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực trên địa bàn tỉnh;
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất, thực trạng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá, thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm chủ lực của các doanh nghiệp trên toàn tỉnh;
+ Định hướng phát triển sản phẩm hàng hoá chủ lực đến năm 2020.
- Mở 20 lớp đào tạo tập huấn về công tác tiêu chuẩn hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn áp dụng đồng bộ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó lưu ý tới các tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành, các tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế;
+ Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm của nước ngoài hoặc khu vực, ưu tiên các loại hàng hóa chủ lực hoặc hàng hóa phục vụ xuất khẩu;
+ Tổ chức các lớp đào tạo trong và ngoài nước nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia đánh giá sự phù hợp có năng lực đáp ứng hoạt động đánh giá sự phù hợp của các doanh nghiệp tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp:
+ Hỗ trợ 40 doanh nghiệp đánh giá chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn cho các sản phẩm hàng hóa đã có tiêu chuẩn quốc gia;
+ Hỗ trợ 10 doanh nghiệp đánh giá chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nước ngoài cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực và xuất khẩu;
+ Hỗ trợ 100% các doanh nghiệp đánh giá chứng nhận hợp quy cho các sản phẩm hàng hóa nằm trong danh mục bắt buộc phải chứng nhận hợp quy;
+ Hỗ trợ 100% các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (đối với các sản phẩm chưa có tiêu chuẩn quốc gia) tiến tới nâng cấp một số tiêu chuẩn cơ sở thành tiêu chuẩn quốc gia.
- Xây dựng hệ thống các phòng đo lường, thử nghiệm được công nhận đảm bảo đáp ứng yêu cầu đo lường thử nghiệm phục vụ công tác đánh giá hợp chuẩn, hợp quy:
+ Xây dựng 01 tổ chức đánh giá, chứng nhận sự phù hợp (Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) cho các sản phẩm chủ lực của địa phương;
+ Hỗ trợ 04 đơn vị xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, ISO15189
b. Kinh phí thực hiện
TT |
Lĩnh vực |
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể |
K.phí dự kiến (triệu) |
1 |
Khảo sát, đánh giá hiện trạng Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp |
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; - Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân và đề ra các giải pháp để nâng cao năng suất chất lượng. |
450,00
|
2 |
Đào tạo tập huấn về tiêu chuẩn |
Mở 20 lớp thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về công tác tiêu chuẩn hóa và hoạt động đánh giá sự phù hợp cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước |
600,00 |
3 |
Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn; đánh giá sự phù hợp… |
Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp |
1.000,00 |
4 |
Quản lý Phòng thử nghiệm, Kiểm định, Hiệu chuẩn |
Hỗ trợ 04 đơn vị xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 hoặc ISO15189 |
320,00
|
5 |
Xây dựng tổ chức đánh giá sự phù hợp |
Hỗ trợ 2 đơn vị được cơ quan thẩm quyền chỉ định làm tổ chức đánh giá sự phù hợp (Đầu tư trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, hệ thống quản lý) |
800,00 |
|
|
Tổng cộng |
3.170,00 |
c. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ;
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND huyện, thành phố.
2. Chương trình 2. Hỗ trợ xây dựng áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến để nâng cao năng suất chất lượng của các doanh nghiệp
a. Nội dung, nhiệm vụ
- Thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng:
+ Mở 10 lớp đào tạo, tập huấn về các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến quốc tế như: ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, GMP, SA 8000, OHSAS18000, ISO/TS16949, ISO/IEC 27000 …
+ Mở 10 lớp đào tạo tập huấn về các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng: KAIZEN-5S, 7 công cụ thống kê, LeanSix Sigma, QCC, CRM…
+ Thường xuyên cập nhật thông tin, đào tạo tập huấn về các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến mới được đưa vào áp dụng trên thế giới lên Website Năng suất Chất lượng của tỉnh;
+ Đào tạo 10 chuyên gia đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng;
+ Đào tạo 50 chuyên gia đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cho cán bộ quản lý chất lượng của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp;
+ Đào tạo 5 lớp về Giải thưởng chất lượng quốc gia.
+ Xây dựng Website: Năng suất Chất lượng Quảng Nam
(Thuê xây dựng Website, cập nhật dữ liệu thường xuyên, bảo trì thiết bị… Riêng về thiết bị, sử dụng thiết bị của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến:
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000, HACCP, ISO 22000, an toàn, sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18000, an toàn thông tin theo ISO/IEC 27000...
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng tích hợp nhiều hệ thống quản lý chất lượng.
(Hỗ trợ đào tạo, xây dựng, hướng dẫn áp dụng hệ thống ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, SA 8000, OHSAS 18000….).
b. Kinh phí thực hiện
TT |
Lĩnh vực |
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể |
K.phí dự kiến (triệu) |
1 |
Thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng |
Mở 25 lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng |
750,00
|
2 |
Xây dựng Website |
Năng suất Chất lượng Quảng Nam |
50,00 |
3 |
Xây dựng, áp dụng HTQLCL |
Hỗ trợ 50 doanh nghiệp xây dựng, áp dụng HTQLCL |
2.500,00 |
4 |
Áp dụng các công cụ cải tiến |
Hỗ trợ 50 doanh nghiệp và áp dụng các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất chất lượng |
2.000,00 |
5 |
Xây dựng Vietgap |
Hỗ trợ 10 đơn vị xây dựng VietGAP |
500,00 |
|
|
Tổng cộng |
5.800,00 |
c. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố.
3. Chương trình 3: Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020
a. Nội dung, nhiệm vụ
- Hoàn thiện dây chuyền công nghệ, dây chuyền sản xuất;
- Đổi mới công nghệ, thiết bị dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp;
- Ứng dụng công nghệ mới và tiên tiến ;
- Ứng dụng công nghệ sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm chủ lực.
b. Dự toán kinh phí
TT |
Lĩnh vực |
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể ( Mức hỗ trợ không quá 30% giá trị đổi mới công nghệ của doanh nghiệp) |
Kinh phí dự kiến (triệu) |
1 |
Sản xuất công nghiệp |
Xem xét hỗ trợ 8 doanh nghiệp sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và hạn chế ô nhiễm môi trường. |
2.000,00 |
|
|
Xem xét hỗ trợ 10 doanh nghiệp ứng dụng, cải tiến và hoàn thiện chế tạo máy cơ khí nông nghiệp |
2.000,00 |
2 |
Sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản |
Hỗ trợ 8 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh, hữu cơ trong SX nông nghiệp |
2.000,00 |
|
|
Hỗ trợ 5 doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ sản xuất lúa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. |
500,00 |
|
|
Hỗ trợ 10 doanh nghiệp cải tiến và hoàn thiện công nghệ sơ chế và bảo quản nông sản, thủy sản |
900,00 |
|
|
Tổng số |
7.400,00 |
(Trung bình khoảng 820 triệu đồng/năm).
c. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Quảng Nam.
4. Chương trình 4: Hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
a. Nội dung, nhiệm vụ
- Thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn và phổ biến kiến thức về phát triển tài sản sở hữu trí tuệ:
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyên môn và pháp luật sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác. Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ;
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, các khoá đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho các đối tượng khác nhau đặc biệt là các doanh nghiệp, làng nghề, cán bộ hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý.
b. Dự toán kinh phí:
TT |
Lĩnh vực |
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể |
Kinh phí dự kiến (triệu) |
1 |
Thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Sở hữu trí tuệ |
- Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức về phát triển tài sản trí tuệ; - Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức |
200,00 |
2 |
Đào tạo, tập huấn |
Tổ chức đào tạo, tập huấn hoặc cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn về khai thác và xác lập quyền Sở hữu trí tuệ |
200,00 |
|
Tổng cộng |
|
400,00 |
c. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Liên minh các hợp tác xã, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tư vấn phối hợp thực hiện.
5. Chương trình 5: Xây dựng đội ngũ quản lý, chuyên gia đánh giá chất lượng của sản phẩm hàng hoá; đo lường năng suất chất lượng địa phương:
a. Nội dung
- Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia về đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hoá; đo lường năng suất;
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đào tạo, tập huấn về các chỉ tiêu đánh giá, nội dung và kỹ năng đánh giá cho các chuyên gia năng suất của tỉnh;
- Thực hiện thống kê, đánh giá các chỉ tiêu về năng suất chất lượng tại các doanh nghiệp các ngành;
- Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả đánh giá trước, trong và khi kết thúc Đề án.
b. Kinh phí thực hiện
TT |
Lĩnh vực |
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể |
Kinh phí dự kiến (triệu) |
1 |
Đào tạo chuyên gia đánh giá năng suất của các ngành (20 chuyên gia) |
- Các tiêu chí đánh giá; - Nội dung và kỹ năng đánh giá; - Phương pháp đánh giá; - Thực hành đánh giá tại doanh nghiệp. |
300,00 |
2 |
Thực hiện đánh giá tại doanh nghiệp tham gia chương trình hàng năm. |
- Số doanh nghiệp được đánh giá/01 năm: 10 doanh nghiệp - Công tác phí cho chuyên gia; - Văn phòng phẩm. |
300,00 |
3 |
Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả |
- Lập các báo cáo; năm, 5 năm, 8 năm; - Phân tích đánh giá; - Thuê chuyên gia. |
200,00 |
4 |
Công tác quản lý |
- Công tác phí cho Ban Điều hành, cán bộ quản lý; - Thù lao trách nhiệm của Ban Điều hành (15 người); - Văn phòng phẩm |
300,00
|
5 |
Thiết bị làm việc |
- Vi tính xách tay ( 04 cái) - Máy ảnh kỹ thuật số: 01 cái - Máy quay kỹ thuật số : 02 cái |
60,00 7,00 15,00 |
|
|
Tổng cộng: |
2.002,00 |
c. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Liên minh các hợp tác xã, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan tư vấn phối hợp thực hiện.
Tổng kinh phí cho 5 chương trình là: 18.772.000.000 đồng
1. Về tổ chức và xây dựng kế hoạch triển khai
a. Thành lập Ban Điều hành Đề án do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó ban thường trực, lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan làm ủy viên, lãnh đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm ủy viên thư ký Ban Điều hành Đề án.
Ban Điều hành tham mưu UBND tỉnh điều phối toàn bộ quá trình thực hiện Đề án; thường trực Ban Điều hành có trách nhiệm giúp Ban Điều hành chuẩn bị các nội dung, các chương trình, tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Ban Điều hành, có trách nhiệm giúp việc cho Ban Điều hành Đề án.
b. Trên cơ sở điều tra, đánh giá cụ thể tại các doanh nghiệp, Ban điều hành xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện từ năm 2012-2020.
2. Giải pháp về tài chính
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ; hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất, chất lượng; thông tin tuyên truyền; phổ biến, vận động thực hiện phong trào năng suất, chất lượng; hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho các doanh nghiệp và các nội dung khác.
- Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ 2012-2020 là 18.772.000.000 đồng, từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và Công nghệ; nguồn vốn đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Giải pháp về nhân lực
a. Xây dựng mạng lưới các tổ chức, cá nhân hoạt động chuyên nghiệp về năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
b. Đào tạo đội ngũ giảng viên, chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng trên địa bàn.
c. Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng theo hướng hội nhập và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đo lường, thử nghiệm trên địa bàn.
d. Phát huy và tận dụng tối đa các phòng thử nghiệm của các ngành, các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các phòng thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
4. Giải pháp về hợp tác quốc tế
a. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b. Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để hỗ trợ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho triển khai các hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
1. Ban Điều hành Đề án
a. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Đề án bằng nhiều hình thức: Trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tập san, bản tin..
b. Họp thống nhất nội dung, kế hoạch, kinh phí thực hiện Đề án để triển khai hàng năm, 5 năm và từng giai đoạn cụ thể trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện hàng quý, năm, 5 năm.
d. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung được phân công quản lý của ngành, lĩnh vực.
2. Cơ quan thường trực của Ban Điều hành: Cơ quan thường trực của Ban Điều hành giúp Ban Điều hành thực hiện các nhiệm vụ:
a. Phổ biến nội dung Đề án; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Đề án triển khai thực hiện; tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, thông qua Ban Điều hành, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra định kỳ và đột xuất, đánh giá tình hình thực hiện dự án năng suất chất lượng của các doanh nghiệp;
c. Tổng hợp tình hình thực hiện Đề án năng suất chất lượng, đề xuất giải pháp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh, báo cáo Ban Điều hành trình UBND tỉnh.;
d. Lập báo cáo, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án của doanh nghiệp báo cáo Ban Điều hành;
đ. Tham mưu Ban Điều hành tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ; đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Đề án theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ hàng năm của tỉnh để thực hiện chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với các ngành cân đối ngân sách trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh để thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm.
5. Sở Công thương
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành công nghiệp trong các chương trình thuộc Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực của ngành cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành nông nghiệp trong các chương trình thuộc Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành thông tin và truyền thông thuộc Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động của ngành cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
8. Sở Xây dựng
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành xây dựng thuộc Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
9. Sở Y tế
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành Y tế thuộc Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
10. Sở Giao thông vận tải
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa của ngành giao thông vận tải thuộc Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Điều hành xem xét và giải quyết.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ các sản phẩm, hàng hóa liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành thuộc Đề án
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
12. Liên minh hợp tác xã tỉnh
a. Phối hợp triển khai thực hiện nội dung nâng cao năng suất, chất lượng trong các hợp tác xã, làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ các lĩnh vực liên quan đến nội dung Đề án.
b. Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp cho Ban Điều hành xem xét và giải quyết.
13. Sở Nội vụ
Phối hợp triển khai xây dựng Đề án về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao năng suất, chất lượng cho các doanh nghiệp, làng nghề của tỉnh.
14. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
15. Các cơ quan thông tin đại chúng, tạp chí Khoa học và Sáng tạo
Phối hợp với Ban Điều hành trong công tác thông tin tuyên truyền về Chương trình năng suất chất lượng của tỉnh.
16. UBND các huyện, thành phố
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tham gia các Chương trình thuộc Đề án, gắn kết các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương với phong trào năng suất, chất lượng của tỉnh.
17. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Cam kết thực hiện đúng các nội dung theo dự án của doanh nghiệp đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình, tiến độ, kinh phí, những thuận lợi khó khăn và đề xuất cho Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Đề án. Đảm bảo tính khách quan, trung thực trong quá trình triển khai, báo cáo kết quả thực hiện dự án.
VII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về kinh tế
a. Góp phần nâng cao tỷ trọng của năng suất và các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh lên 30% vào năm 2015 và 35% vào các năm tiếp theo;
b. Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của tỉnh; hình thành các chuỗi cung cấp từ nguyên liệu đến thành phẩm, bán thành phẩm cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm qua chế biến, hàng hoá xuất khẩu của tỉnh;
c. Bảo đảm 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực được hỗ trợ hoặc tiếp cận với việc ứng dụng, chuyển giao, cải tiến công nghệ, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến …để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá sản xuất tại địa phương trên thị trường.
d. Bảo đảm 100% các sản phẩm hàng hoá chủ lực được đầu tư xây dựng, bảo hộ, quảng bá thương hiệu; được xây dựng, đăng ký chỉ dẫn xuất xứ địa lý cho các sản phẩm hàng hoá có tính chất đặc thù vùng, miền nhằm tạo dựng giá trị cho các sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương.
2. Hiệu quả về xã hội và phát triển bền vững
a. Hình thành phong trào năng suất chất lượng trên địa bàn tỉnh với nòng cốt là 100 chuyên gia về năng suất chất lượng của các doanh nghiệp, các huyện, các cơ quan quản lý…
b. Bảo đảm sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động và đáp ứng kịp thời các yêu cầu về phát triển nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Quảng Nam.
3. Hiệu quả về tổ chức, phát triển nguồn lực
a. Hình thành 02 cơ quan đánh giá chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy đủ năng lực đánh giá chứng nhận cho các sản phẩm công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp; các sản phẩm thực phẩm và các sản phẩm khác trong đó chú trọng các sản phẩm phải chứng nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá xuất, nhập khẩu và nhu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp;
b. Xây dựng Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng Quảng Nam đủ năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp. Kiện toàn 04 phòng thử nghiệm chuyên ngành đảm bảo thực hiện tốt kiểm tra, thử nghiệm trong lĩnh vực y tế, nông nghiệp.
c. Hình thành đội ngũ chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, đội ngũ chuyên gia đánh giá năng suất chất lượng đủ để triển khai phong trào năng suất chất lượng tại địa phương.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây