Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 21/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Trần Châu |
Ngày ban hành: | 08/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Trần Châu |
Ngày ban hành: | 08/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2016/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 08 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Cãn cứ Luật Ðất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 214/STNMT-VPĐK ngày 04/3/2016, Văn bản số 08/BC-STNMT ngày 18 tháng 01 năm 2016 và Văn bản số 1106/TTr-STNMT ngày 30 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2016 và thay thế Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Bình Định
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Quy chế này quy định cơ chế, trách nhiệm, nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp, trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện giữa Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (bao gồm cả Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại 11 huyện, thị xã, thành phố) với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Những nội dung không được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (bao gồm cả Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại 11 huyện, thị xã, thành phố).
2. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Tư pháp, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Cục Thuế tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Cơ quan quản lý các lĩnh vực: Nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chi Cục thuế cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc và hình thức phối hợp
1. Việc phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (gọi tắt là Chi nhánh) với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
c. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức.
2. Hình thức phối hợp giữa các cơ quan:
a. Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây: Phát hành văn bản, gửi hồ sơ, tổ chức họp lấy ý kiến.
b. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời, xác nhận bằng văn bản theo thời hạn, nội dung đề nghị của cơ quan chủ trì; Trường hợp quá thời hạn trả lời ý kiến mà cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem là thống nhất với ý kiến của cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu có thiếu sót, vi phạm xảy ra liên quan đến nội dung đã lấy ý kiến.
c. Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức họp lấy ý kiến thì đơn vị chủ trì lập biên bản ghi nhận đầy đủ các ý kiến góp ý làm cơ sở tham mưu cấp thẩm quyền quyết định. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp có chuyên môn phụ trách phù hợp với nội dung cuộc họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của thủ trưởng đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình cơ quan cấp thẩm quyền quyết định.
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC PHỐI HỢP
1. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là cơ quan liên quan) theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có sự thay đổi nhiều so với giấy tờ theo quy định thuộc chức năng cơ quan nào thì Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan liên quan theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai thì cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan thuế:
a. Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu phải xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai, tài sản và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) thì Văn phòng Đăng ký Đất đai ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và gửi Phiếu chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
b. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai thì cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
c. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký đất đai và cơ quan thuế phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
3. Phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là phòng chuyên môn nghiệp vụ) trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
a. Về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và gia hạn thời gian sử dụng đất:
Phòng chuyên môn nghiệp vụ tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ, chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc và chuyển hồ sơ lại cho phòng chuyên môn nghiệp vụ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, gia hạn thời gian sử dụng đất. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển hồ sơ có liên quan đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện các thủ tục theo quy định.
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chuyển thông tin địa chính đến các cơ quan có liên quan để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định; thực hiện ký chỉnh lý giấy chứng nhận theo thẩm quyền, lập thủ tục trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (nếu có) và trình cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b. Về chuyển mục đích sử dụng đất:
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép thì chuyên môn phòng nghiệp vụ tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ; Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính trong thời hạn 07 ngày làm việc; phòng chuyên môn nghiệp vụ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) và thực hiện các thủ tục theo quy định.
c. Về chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Phòng chuyên môn nghiệp vụ tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai, để chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính; Văn phòng Đăng ký đất đai ký chỉnh lý giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp mới Giấy chứng nhận.
d. Về mua bán, thừa kế, tặng, cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất:
Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ, thực hiện trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, đo đạc xác định tài sản gắn liền với đất, chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau khi các đơn vị hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Phòng chuyên môn nghiệp vụ để báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để để thực hiện các thủ tục tiếp theo và trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
đ. Về cấp giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, thực hiện trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; đo đạc xác định tài sản gắn liền với đất; chuyển toàn bộ hồ sơ đến phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện việc thẩm tra hồ sơ, báo cáo lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi có kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền, phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện các công việc chuyên môn theo quy định.
e. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) trên 20 tỷ đồng, sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao đất, thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì thực hiện xác định giá đất và gửi hồ sơ đề nghị Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định (cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Tài chính) trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt giá đất thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, Phòng chuyên môn nghiệp vụ chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện các thủ tục theo quy định.
4. Đối với các loại hồ sơ phải xác định đơn giá giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm xác định vị trí cụ thể theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm. Trường hợp không có cơ sở xác định vị trí cụ thể khu đất theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm thì Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp với Phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan để kiểm tra và xác định vị trí cụ thể để làm cơ sở cho Cục Thuế tỉnh ban hành đơn giá theo đúng quy định.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Sau khi Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đo đạc lập bản đồ và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đối với hồ sơ có giấy tờ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn và gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh.
- Đối với hồ sơ không có giấy tờ theo quy định, trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ, xét duyệt, niêm yết công khai (đối với hồ sơ phải niêm yết), xác nhận vào đơn và gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh.
Cử cán bộ tham gia kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản trên đất theo đề nghị của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đang quản lý ở cấp xã phục vụ cho việc xác định việc sử dụng đất, tài sản trên đất (nếu có yêu cầu).
b. Định kỳ hàng tháng, Chi nhánh và Ủy ban nhân cấp xã phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
2. Đối với cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện.
a. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có sự thay đổi nhiều so với giấy tờ theo quy định thì Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện hoặc mời cùng phối hợp để kiểm tra hiện trạng tài sản theo quy định.
b. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận phiếu lấy ý kiến thì cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh.
3. Chi cục Thuế.
a. Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cần phải xác định nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký Đất đai, Chi nhánh thì Chi cục Thuế gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng ký Đất đai, Chi nhánh.
b. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
c. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký Đất đai, Chi nhánh và Chi cục Thuế phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số “Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
a. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh chuyển đến thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
b. Cử cán bộ tham gia kiểm tra hiện trạng sử dụng đất theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh.
c. Trong ngày làm việc phải thực hiện việc nhận và chuyển đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hồ sơ, kết quả đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
d. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh và Phòng Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình theo thẩm quyền và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Xác nhận đơn cấp đổi do đo vẽ lại bản đồ địa chính trong thời hạn 01 ngày làm việc.
b. Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận theo quy định.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh:
Trong thời hạn 06 ngày làm việc: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đăng ký theo quy định; Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc có bản đồ địa chính nhưng không đáp ứng được việc trích lục để cấp Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ trình cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã: Khi tiếp nhận hồ sơ do Chi nhánh chuyển đến, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra, xác nhận đơn và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
a. Đối với các loại hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh thực hiện thì trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc phải hoàn tất hồ sơ và trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đối với hồ sơ xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất thì Chi nhánh thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc.
b. Đối với các loại hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường như: Gia hạn sử dụng đất (trừ trường hợp xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất); chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
c. Trường hợp phải gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về cấp phép xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn thì trong thời hạn 01 ngày làm việc.
d. Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 01 ngày làm việc.
đ. Lập thủ tục trình ký cấp Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
a. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh hiện trạng hoặc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình hồ sơ cho UBND huyện cùng cấp; ký Hợp đồng thuê đất (nếu có). Đối với hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
b. Trường hợp không đủ điều kiện cho gia hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì trong thời hạn 02 ngày làm việc phải thông báo cho người sử dụng đất và lập thủ tục thu hồi đất hoặc trả hồ sơ theo quy định hiện hành.
c. Tiếp nhận hồ sơ đã giải quyết và chuyển cho Chi nhánh trong thời hạn 01 ngày làm việc.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định (văn bản) cho gia hạn sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, thu hồi đất và chuyển kết quả cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan:
Khi phối hợp thực hiện các thủ tục về đất đai, tài sản gắn liền với đất các cơ quan tham gia có trách nhiệm:
a. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
b. Nội dung phối hợp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
c. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp và đảm bảo yêu cầu về thời hạn phối hợp quy định tại quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đất đai và Quy chế này;
b. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai; cán bộ công chức địa chính cấp xã;
c. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
d. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Thuế, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận;
đ. Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính;
3. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
a. Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đúng thời gian theo Quy chế này;
b. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
4. Cục Thuế tỉnh.
a. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận;
b. Công bố công khai các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận phải nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thẩm định bảng giá đất tỉnh tổ chức, chủ trì thực hiện thẩm định kịp thời các trường hợp thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị (tính theo Bảng giá đất) trên 20 tỷ đồng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a. Cử công chức tham gia làm thành viên của Hội đồng thẩm định bảng giá đất của tỉnh theo quy định để thẩm định kịp thời các trường hợp phải thẩm định để thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
b. Chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh giải quyết kịp thời các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh nhằm thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a. Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện quy chế này;
b. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy chế này;
c. Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa”; nhằm tạo thuận lợi, dễ dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
d. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
đ. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
e. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã.
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại Quy chế này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành trong tỉnh;
b. Bố trí cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy chế này;
c. Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Đăng ký đất đai
a. Triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trong công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
b. Tổ chức theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn theo quy định;
c. Giúp Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kịp thời với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và đề xuất Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây