Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 21/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 03/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 03/07/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 03 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐANG SỬ DỤNG VƯỢT HẠN MỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 260/TTr-STC ngày 05/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HỆ
SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐANG SỬ DỤNG VƯỢT HẠN MỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 03/ 7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này làm cơ sở để tính thu tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng vượt hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng là đất ở hoặc đất đang sử dụng không phải là đất ở được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở có diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức giao đất ở.
3. Quy định này không áp dụng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc công nhận quyền sử dụng đất) đối với trường hợp:
- Đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư); Diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất của địa phương đối với trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (trừ phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất);
- Đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp do mua của người khác, do trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất (k) áp dụng để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức:
Địa bàn |
Khu vực, vị trí đất: |
Hệ số (k) |
a) Các huyện khu vực miền núi |
- Đất tại các thị trấn (có tên đường trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm): |
1,30 |
- Đất tiếp giáp các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường vào khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, du lịch đã hình thành đi vào hoạt động và đất tiếp giáp các đầu mối giao thông thuộc khu vực I (nông thôn): |
1,10 |
|
- Đất tại các khu vực, vị trí còn lại. |
1,00 |
|
b) Các huyện khu vực đồng bằng. |
- Đất tại các phường và thị trấn (có tên đường trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm): |
|
+ Thành phố: Hội An, Tam Kỳ: |
1,50 |
|
+ Các huyện còn lại: |
1,40 |
|
- Đất tiếp giáp các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường vào khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, du lịch đã hình thành đi vào hoạt động và đất tiếp giáp các đầu mối giao thông thuộc khu vực I (nông thôn): |
1,30 |
|
- Đất tại đô thị các vị trí còn lại (kiệt, hẻm): |
1,15 |
|
- Đất tại các khu vực, vị trí còn lại (trừ xã miền núi huyện đồng bằng: |
1,10 |
|
- Đất tại các khu vực, vị trí còn lại thuộc xã miền núi huyện đồng bằng. |
1,00 |
Điều 3. Xác định diện tích đất ở trong hạn mức, vượt hạn mức
1. Hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
2. Việc xác định hạn mức giao đất ở để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được áp dụng một lần khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất).
3. Việc xác định diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì người sử dụng đất được lựa chọn một thửa để xác định diện tích trong hạn mức.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, phối hợp với UBND cấp huyện trong việc xác định diện tích đất ở trong, ngoài hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất khi có phát sinh.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm; hệ số điều chỉnh giá đất tại khoản 2, Điều 2 quy định này; phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xác định và thông báo số tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước, như sau:
a) Đối với diện tích đất sử dụng trong hạn mức giao đất ở thì căn cứ bảng giá đất UBND tỉnh công bố hằng năm để xác định nghĩa vụ tài chính.
b) Đối với diện tích đất sử dụng vượt so với hạn mức giao đất ở thì căn cứ bảng giá đất UBND tỉnh công bố hằng năm nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (k) tại khoản 2, Điều 2 Quy định này để xác định nghĩa vụ tài chính.
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng trước đó cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh giá đất tại khoản 2, Điều 2 Quy định này, tương ứng với từng loại đất.
3. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan và Chi cục Thuế thực hiện việc xác định diện tích đất ở trong và ngoài hạn mức, mức thu tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước của từng hộ gia đình, cá nhân khi có phát sinh.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở cho từng thửa đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết 1.5.2 (a), điểm 1.5, khoản 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Xử lý tồn tại
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã kê khai đầy đủ và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng do nguyên nhân khách quan mà cơ quan quản lý nhà nước chưa xác định được nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước thì hộ gia đình, cá nhân được nộp tiền sử dụng đất theo quy định trước đó của UBND tỉnh.
2. Trường hợp đã được cơ quan quản lý nhà nước lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính nhưng hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất theo quy định trước đó của UBND tỉnh.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan tập trung giải quyết dứt điểm và đôn đốc thu nộp tiền sử dụng đất hoàn thành trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định tại Quyết định này nếu có phát sinh vướng mắc thì UBND các huyện, thành phố, Cục Thuế tỉnh kịp thời báo cáo Sở Tài chính để kiểm tra tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây