106391

Quyết định 2083/QĐ-BGDĐT năm 2010 ban hành Điều lệ Hội thi giảng viên dạy giỏi môn học giáo dục quốc phòng – an ninh các trường đại học, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

106391
LawNet .vn

Quyết định 2083/QĐ-BGDĐT năm 2010 ban hành Điều lệ Hội thi giảng viên dạy giỏi môn học giáo dục quốc phòng – an ninh các trường đại học, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu: 2083/QĐ-BGDĐT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 24/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2083/QĐ-BGDĐT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 24/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2083/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI THI GIẢNG VIÊN DẠY GIỎI MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2010

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng- an ninh;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội thi giảng viên dạy giỏi môn học giáo dục quốc phòng – an ninh các trường đại học, cao đẳng năm 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi kết thúc Hội thi.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ Quốc phòng (để phối hợp);
- Lưu VT; Vụ GDQP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

ĐIỀU LỆ

HỘI THI GIẢNG VIÊN DẠY GIỎI MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2010
 (Ban hành theo Quyết định số 2083/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

a- Cung cấp thông tin giúp các cơ quan quản lý và các nhà trường trong việc chỉ đạo thực hiện môn học và bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ giảng viên giáo dục quốc phòng – an ninh (GDQP-AN) trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trung tâm giáo dục quốc phòng- an ninh sinh viên.

b- Trao đổi kinh nghiệm, từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả GDQP-AN cho sinh viên.

c- Lựa chọn những giảng viên dạy giỏi, xuất sắc để phổ biến, nhân rộng điển hình, đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt môn học GDQP-AN trong các nhà trường.

2. Yêu cầu

a- Nội dung thi trong chương trình GDQP-AN đã được ban hành theo Quyết định số 81/2007/Q Đ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b- Tổ chức thi nghiêm túc, khách quan, trung thực, an toàn.

c- Qua hội thi, các trường tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, đẩy mạnh các hoạt động đổi mới phương pháp; hằng năm tổ chức hội thi ở cơ sở để chuẩn bị tham gia hội thi ở cấp bộ những năm tiếp theo.

Điều 2. Đối tượng và số lượng dự thi

1. Đối tượng dự thi

Tất cả các giảng viên GDQP-AN chuyên trách, bán chuyên trách thuộc các học viện, trường đại học, cao đẳng (trừ các trường thuộc lực lượng vũ trang), các trung tâm GDQP-AN sinh viên.

2. Số lượng

Các trung tâm GDQP-AN sinh viên, các học viện, nhà trường có khoa GDQP-AN, mỗi đơn vị cử ít nhất 3 giảng viên tham gia. Các học viện, nhà trường còn lại, mỗi đơn vị cử 1 đến 2 giảng viên.

Điều 3. Môn thi và nội dung thi

1. Môn thi điều kiện

a- Thi bắn súng AK bài 1b (tư thế nằm bắn có tỳ): Thí sinh không đạt ở môn thi bắn súng bị trừ 1 điểm vào kết quả thi giảng dạy để tính điểm thành tích theo quy định tại Điều 11.

b- Thi tin học với nội dung thực hành tin học văn phòng trên máy vi tính: Thí sinh không đạt ở môn thi tin học sẽ không được dự thi giảng dạy;

2. Thi giảng dạy

Thí sinh được lựa chọn đăng ký thi giảng một trong 4 học phần (riêng thí sinh là giảng viên thuộc các trường cao đẳng không đăng ký thi học phần IV). Thứ tự các bài như trong chương trình theo Quyết định 81/2007/QĐ-BGDĐT với những nội dung giới hạn sau:

- Học phần I - Đường lối quân sự của Đảng: Bài 2, bài 3 và bài 6.

- Học phần II - Công tác quốc phòng, an ninh: Bài 1, bài 4, bài 5 và bài 6.

- Học phần III - Quân sự chung: Bài 2, bài 3, bài 4 và bài 5.

- Học phần IV - Chiến thuật và kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK: Bài 1, bài 2 và bài 3.

Điều 4. Địa điểm và thời gian thi

1. Địa điểm tổ chức hội thi: Thành phố Nha Trang - Tỉnh Khánh Hoà

2. Thời gian thi: Tháng 8 năm 2010 (Kế hoạch cụ thể sẽ thông báo đến các đơn vị trước thời gian thi 1 tháng)

Chương II

BAN CHỈ ĐẠO, BAN TỔ CHỨC VÀ HỘI ĐỒNG THI

Điều 5. Ban Chỉ đạo và ban Tổ chức hội thi

1. Ban Chỉ đạo hội thi

a- Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b- Phó trưởng ban: Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng;

c- Các uỷ viên: Đại diện lãnh đạo Vụ Giáo dục đại học; Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; đơn vị đăng cai. Mời đại diện Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ - Bộ Quốc phòng tham gia.

2. Ban Tổ chức hội thi

Vụ Giáo dục Quốc phòng phối hợp với đơn vị đăng cai để thành lập ban Tổ chức hội thi.

Điều 6. Hội đồng thi

1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng thi

a- Chủ tịch: Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng;

b- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo đơn vị đăng cai tổ chức;

2. Thư ký Hội đồng thi

Ban Thư ký Hội đồng thi gồm trưởng ban và các uỷ viên, nhân sự cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.

3. Tiểu ban chấm thi

a- Căn cứ vào số lượng người dự thi, Chủ tịch Hội đồng thi sẽ quyết định thành lập các tiểu ban chấm thi;

b- Mỗi tiểu ban có 3 giám khảo, trong đó có 01 trưởng tiểu ban và 02 thành viên, nhân sự cụ thể do Hội đồng thi mời và quyết định;

c- Các tiểu ban chấm thi chịu sự điều động của Hội đồng thi, phải làm việc theo đúng nguyên tắc và tiến trình thi đã xác định trong kế hoạch. Phải có mặt trước giờ thi để làm công tác chuẩn bị. Căn cứ vào thành phần, số lượng đăng ký dự thi của các đơn vị, Hội đồng thi sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho các tiểu ban.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi

1. Hội đồng thi

a- Hội đồng thi chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban chỉ đạo hội thi, có nhiệm vụ giúp ban chỉ đạo tổ chức, điều hành mọi công việc liên quan đến hội thi. Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ;

b- Hội đồng thi có thẩm quyền quyết định toàn bộ công việc liên quan đến hội thi, bao gồm: Tổ chức hội thi, chấm thi, giải quyết khiếu nại của các đơn vị và cá nhân tham gia hội thi, xét duyệt kết quả và tổng kết hội thi;

c- Hội đồng thi có trách nhiệm: Bảo mật mọi thông tin về đề thi, đáp án, kết quả chấm thi và xếp giải của Hội thi; báo cáo kết quả thi với ban chỉ đạo ngay sau mỗi ngày thi và khi kết thúc Hội thi; công bố kết quả của Hội thi đến các đơn vị và cá nhân tham gia tham gia Hội thi; Đề nghị Bộ khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong Hội thi.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi

a- Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm trước ban chỉ đạo về các công việc liên quan đến hội thi;

b- Hướng dẫn tổ chức thực hiện và quyết định toàn bộ các mặt công tác liên quan theo đúng Điều lệ hội thi;

c- Ra quyết định thành lập các ban, bộ phận giúp việc cho Hội đồng thi, bao gồm: Ban thư ký, các tiểu ban chấm thi, bộ phận làm đề thi, đáp án; trực tiếp chỉ đạo làm đề thi, đáp án;

d- Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội đồng thi theo từng mặt công tác được phân công và thay thế giải quyết công việc khi chủ tịch vắng mặt.

3. Ban thư ký

a- Chịu sự chỉ đạo về mọi mặt của Chủ tịch Hội đồng thi để đảm bảo đúng tiến trình, kế hoạch và quy chế thi;

b- Soạn thảo kế hoạch hội thi, làm lịch thi, ghi biên bản;

c- Chuẩn bị mẫu biểu, văn kiện cần thiết cho hội thi;

d- Tổ chức bốc thăm đề thi, thu nhận bài thi đầy đủ.

4. Các tiểu ban chấm thi

Trưởng tiểu ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi chỉ định. Tiểu ban chấm thi có nhiệm vụ:

a- Nắm chắc Điều lệ hội thi, nội dung câu hỏi và đáp án thi;

b- Từng thành viên đánh giá chính xác, khách quan bài dự thi của thí sinh;

c- Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi ngay sau mỗi buổi thi.

Chương III

HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Điều 8. Hình thức tổ chức thi

a- Thi tin học và bắn súng được tổ chức trước khi thi giảng dạy;

b- Thí sinh thi giảng lý thuyết hoặc thực hành đều phải bốc thăm đề thi tại bàn thư ký và làm công tác chuẩn bị. Thí sinh được phép đổi đề thi 1 lần nhưng kết quả môn thi đó sẽ bị hạ 1 mức khi xét thành tích. Nếu kết quả thi sau lần đổi đề ở mức đạt yêu cầu thì được giữ nguyên kết quả;

c- Thí sinh phải nộp một bản bài giảng chuẩn bị cho ban thư ký trước khi thi;

d- Số tiết thực hành giảng là 1 tiết (45 phút); nội dung cụ thể sẽ được quy định trong phiếu thi; thi giảng lý thuyết được tổ chức trong các phòng thi; giảng thực hành ở thao trường, bãi tập.

Điều 9. Quy định đối với thí sinh

1. Đăng ký thi theo học phần như quy định tại khoản 2 Điều 3; thí sinh đăng ký dự thi học phần nào thì phải chuẩn bị tất cả các bài giảng trong học phần đó và chỉ nộp 1 bản bài giảng dự thi trước khi thực hành giảng cho tiểu ban chấm thi;

2. Mang mặc thống nhất theo kiểu trang phục sĩ quan, đội mũ cứng và phải đeo biển phù hiệu hội thi (do ban tổ chức hội thi cấp) trên nắp túi áo ngực bên trái;

3. Có mặt tại nơi nhận đề thi hoặc nơi thi trước giờ quy định 15 phút để trưởng tiểu ban chấm thi hoặc ban thư ký hội đồng thi điểm danh và làm công tác chuẩn bị;

4. Thí sinh phải chào, báo cáo trưởng tiểu ban chấm thi trước khi thi và sau khi kết thúc nội dung thi theo đúng điều lệnh;

5. Khi giảng lý thuyết, thí sinh được mang theo bài giảng, tài liệu tham khảo, sơ đồ, trang thiết bị, mô hình học cụ phục vụ cho tiết giảng; khi giảng thực hành, thí sinh phải mang mặc và trang bị đầy đủ theo quy định.

Điều 10. Thang điểm và cách chấm điểm

1. Thang điểm chấm thi

a- Điểm thi bắn súng, theo quy tắc bắn súng quân dụng:

3 viên x 10 điểm = 30 điểm

b- Điểm thi giảng dạy và thi tin học tính theo hệ điểm 10:

- Không đạt yêu cầu:      Từ 0     đến cận             5          điểm;

- Điểm đạt:                    Từ 5     đến cận             7          điểm;

- Điểm khá:                   Từ 7     đến cận             8,5        điểm;

- Điểm giỏi:                    Từ 8,5   đến                  10         điểm.

2. Cách chấm điểm

a- Điểm thi bắn súng AK bài 1b, lấy kết quả điểm chạm của 3 viên tính điểm theo quy tắc bắn súng quân dụng;

b- Thang điểm 10 cho thi giảng dạy được chia theo các nội dung sau:

* Công tác chuẩn bị (Bài giảng được chuẩn bị theo cấu trúc quy định của nhà trường, có chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền, bố cục khoa học và có tính thẩm mỹ; có mô hình, thiết bị dạy học theo nội dung bài giảng): 1,0 điểm

* Thực hành giảng                                                          9,0 điểm

- Truyền đạt đúng, đủ nội dung:                                       3,0 điểm

- Vận dụng tốt giữa lý luận và thực tiễn:                           2,0 điểm

- Phương pháp sư phạm tốt:                                          3,0 điểm

- Sử dụng máy chiếu đa năng hoặc các phương tiện

dạy học hiện đại khác:                                                   1,0 điểm

c- Điểm trừ: Thực hành giảng sai với nội dung tuỳ theo mức độ sẽ bị trừ điểm. Sai thời gian quy định 5 phút trừ 0,5 điểm; từ phút thứ 6 trở đi, cứ 1 phút trừ 0,2 điểm.

d- Các giám khảo chấm điểm độc lập nhau theo các nội dung đã ghi trong “Phiếu nhận xét và chấm điểm”. Nếu điểm chấm giữa các giám khảo chênh lệch từ 2 điểm trở lên thì trưởng tiểu ban chấm thi phải hội ý và thống nhất; nếu không thống nhất được thì trưởng tiểu ban chấm thi lập biên bản gửi lên hội đồng thi để xem xét quyết định;

đ- Điểm thi không làm tròn số và được phép lấy đến chữ số thứ hai trong phần thập phân.

Điều 11. Xếp hạng thành tích

1.Thành tích cá nhân căn cứ vào điểm thi giảng dạy của mỗi thí sinh (sau khi đã trừ điểm thi bắn súng nếu không đạt), bao gồm các mức sau: Giỏi; khá; đạt; không đạt. Những giảng viên dạy giỏi có thứ hạng nhất, nhì, ba được xem xét để tôn vinh là giảng viên xuất sắc của Hội thi.

2. Điểm thi bắn súng và thi tin học không tham gia tính điểm trung bình chung để xếp hạng thành tích nhưng là điều kiện để xét xếp hạng thành tích trong những trường hợp thi giảng dạy có số điểm bằng nhau.

3. Thí sinh có điểm thi giảng dạy cao hơn (sau khi đã trừ điểm thi bắn súng nếu không đạt) sẽ xếp hạng trên. Nếu các thí sinh có điểm bằng nhau thì thí sinh nào có điểm thi tin học cao hơn sẽ xếp hạng trên. Nếu vẫn bằng nhau thì xếp đồng hạng.

Chương IV

CÔNG TÁC BẢO ĐẢM, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 12. Công tác bảo đảm

1. Các trường bảo đảm kinh phí ăn, ở, đi lại, phụ cấp lưu trú cho các giảng viên dự thi theo các văn bản tài chính hiện hành. Ngoài ra đề nghị các trường quan tâm hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên làm tốt công tác chuẩn bị và tham gia hội thi.

2. Giảng viên tham dự hội thi phải tự chuẩn bị thiết bị giảng dạy và mô hình học cụ, trừ những phương tiện và thiết bị sau đây do ban tổ chức đảm bảo: Vũ khí, máy vi tính, máy chiếu Projector, máy chiếu Overhead.

Điều 13. Công nhận danh hiệu và khen thưởng

1. Danh hiệu giảng viên dạy giỏi cấp toàn quốc

Giảng viên dạy giỏi môn học GDQP-AN cấp toàn quốc phải đạt các tiêu chuẩn sau:

a- Điểm thi giảng dạy đạt 8,5 điểm trở lên (sau khi đã trừ điểm thi bắn súng nếu không đạt);

b- Không vi phạm Điều lệ hội thi, kỷ luật của đơn vị và pháp luật của Nhà nước từ khiển trách trở lên.

2. Khen thưởng

a- Các trường có giảng viên tham gia hội thi đều được tặng cờ lưu niệm;

b- Giảng viên được công nhận là giảng viên dạy giỏi của hội thi được cấp giấy chứng nhận giảng viên dạy giỏi cấp toàn quốc kèm theo tiền thưởng;

c- Những giảng viên xuất sắc của Hội thi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen và thưởng tiền theo quy định của Nhà nước;

d- Thưởng tiền cho các thí sinh thi bắn súng có tổng số điểm từ 29 điểm trở lên.

Điều 14. Kỷ luật

1. Thí sinh vi phạm Điều lệ hội thi, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị sử lý theo một trong các hình thức sau đây:

a- Khiển trách, tiếp tục cho thi nhưng hạ kết quả môn thi đó xuống một cấp hoặc đình chỉ thi nội dung đó;

b- Cảnh cáo và đình chỉ tất cả các nội dung thi.

Việc trừ điểm, hạ cấp kết quả thi do trưởng tiểu ban chấm thi quyết định. Việc đình chỉ thi và xử lý các hình thức kỷ luật nêu trên do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Các trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản; trường hợp người dự thi không ký thì toàn bộ giám khảo của tiểu ban chấm thi phải ký và ghi rõ người dự thi không ký. Các trường hợp đình chỉ thi phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng thi.

2. Đối với thành phần khác vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;

3. Các vi phạm ngoài quyền hạn của Hội đồng thi sẽ bị xử lý theo pháp luật của Nhà nước.

Điều 15. Quyền khiếu nại

Tập thể và cá nhân được quyền khiếu nại (bằng văn bản) với Hội đồng thi khi thấy có biểu hiện tiêu cực như: Vi phạm Điều lệ, nội quy trong quá trình tiến hành hội thi. Hội đồng thi phải giải quyết mọi việc khiếu nại trước khi kết thúc hội thi.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Điều lệ hội thi phải được phổ biến đến mọi thành viên trước khi tiến hành hội thi. Các thành viên Hội đồng thi, ban thư ký, bộ phận làm đề thi, đáp án, cán bộ, giám khảo chấm thi phải nắm chắc và gương mẫu chấp hành nghiêm túc điều lệ hội thi; hướng dẫn cụ thể cho người dự thi thực hiện.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác