Quyết định 207/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 207/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 207/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Tấn Tuân |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 207/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Nguyễn Tấn Tuân |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 207/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 21 tháng 01 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chỉ thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 267/SNV-TCBC-CCVC ngày 20/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 21/01/2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Quy chế này quy định về phạm vi, đối tượng áp dụng, Quỹ tiền thưởng, tiêu chí xét thưởng, mức tiền thưởng, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét thưởng thành tích công tác đột xuất, thành tích đặc biệt xuất sắc và thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với cán bộ, công chức và người lao động (sau đây viết tắt là “cá nhân” hoặc “nhóm” trong trường hợp thành tích công tác có sự tham gia đóng góp của từ 02 cá nhân trở lên) trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Những nội dung về chế độ tiền thưởng không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng có tên trong danh sách trả lương trong năm tài chính của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Các đối tượng trong danh sách trả lương trong năm tài chính của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP gồm: Cán bộ, công chức và người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
2. Thành tích công tác đột xuất là của cá nhân hoặc nhóm (trong trường hợp thành tích công tác có sự tham gia đóng góp của từ 02 cá nhân trở lên) đạt được ở mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ trong và ngoài chương trình, kế hoạch công tác được cấp có thẩm quyền giao. Thành tích được thể hiện bằng sản phẩm, kết quả công việc cụ thể, có phạm vi ảnh hưởng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, thể hiện sự sáng tạo, trách nhiệm cao, khắc phục khó khăn, đem lại hiệu quả cao trong công tác và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cá nhân, nhóm đó đánh giá, ghi nhận, biểu dương.
3. Thành tích đặc biệt xuất sắc là của cá nhân được đánh giá là người có phẩm chất, năng lực nổi trội (cụ thể: phải đáp ứng 3 tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; đồng thời, phải bảo đảm tiêu chí đánh giá về đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung và có thành tích tiêu biểu, nổi trội, mang lại lợi ích cho cơ quan, tổ chức, đơn vị), đạt được ở mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ trong và ngoài chương trình, kế hoạch công tác được cấp có thẩm quyền giao. Thành tích được thể hiện bằng sản phẩm, kết quả công việc cụ thể, có phạm vi ảnh hưởng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, thể hiện sự sáng tạo, trách nhiệm cao, khắc phục khó khăn, đem lại hiệu quả cao trong công tác và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cá nhân, nhóm đó đánh giá, ghi nhận, biểu dương.
4. Thành tích theo kết quả đánh giá, xếp loại hằng năm là kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của cá nhân.
1. Thưởng đột xuất cho cá nhân, nhóm có thành tích công tác đột xuất quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc cho cá nhân có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
3. Thưởng định kỳ hằng năm cho cá nhân theo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và người lao động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc xác định mức tiền thưởng đối với từng cá nhân, nhóm phải dựa trên cơ sở thành tích công tác đột xuất, thành tích đặc biệt xuất sắc và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm, đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời. Không áp dụng việc xác định mức tiền thưởng theo hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ của cá nhân.
2. Thưởng đột xuất chỉ áp dụng đối với cá nhân, nhóm có thành tích thực sự xuất sắc, nổi trội, sản phẩm đem lại giá trị, hiệu quả thiết thực, tạo được chuyển biến, đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Mỗi thành tích công tác đột xuất, thành tích đặc biệt xuất sắc chỉ đề nghị thưởng một lần ở mức thưởng tương ứng với thành tích cá nhân, nhóm đạt được.
3. Chưa xét thưởng đột xuất đối với cá nhân, nhóm trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định không có vi phạm và cá nhân, nhóm lập được thành tích công tác đột xuất, việc xét thưởng, chi thưởng bổ sung được thực hiện ngay sau thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với cá nhân bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân lập được thành tích công tác đột xuất, thì được xét thưởng theo quy định tại Quy chế này.
4. Thưởng định kỳ hằng năm áp dụng đối với cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
5. Cá nhân có thời gian công tác đủ từ 01 tháng trở lên (kể cả trường hợp tại thời điểm đánh giá, xếp loại đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu,..) thì vẫn được xem xét để đánh giá và xếp loại chất lượng thực hiện nhiệm vụ trong thời gian đó chi tiền thưởng cho số tháng đã công tác. Cá nhân được tính công tác đủ 01 tháng khi làm việc đủ 100% số ngày làm việc trong tháng đó, trừ trường hợp cán bộ nghỉ phép, nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác được tính nguyên lương theo quy định của pháp luật. Cá nhân nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ không tính để chi tiền thưởng. Trường hợp tại thời điểm chi tiền thưởng, cá nhân đã chết thì số tiền thưởng được chuyển cho vợ (hoặc chồng), con hoặc người đại diện thừa kế hợp pháp của cá nhân đó.
6. Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
7. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 6. Quỹ tiền thưởng hằng năm
1. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Quy chế này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trong đó, dành tối đa 50% quỹ tiền thưởng để khen thưởng cá nhân có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc và có thành tích công tác đột xuất).
2. Nguồn kinh, phí thực hiện chế độ tiền thưởng tại Quy chế này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ.
Điều 7. Tiêu chí xét thưởng và mức thưởng đột xuất
1. Tiêu chí xét thưởng
Thưởng đột xuất áp dụng đối với cá nhân, nhóm thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này, đồng thời đạt được các tiêu chí sau đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác.
b) Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do trách nhiệm của cá nhân.
c) Lập được thành tích công tác đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
2. Mức tiền thưởng
a) Cá nhân có thành tích công tác đột xuất thưởng số tiền bằng 02 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
b) Đối với thành tích công tác đột xuất của nhóm thì được thưởng số tiền bằng 05 lần mức lương cơ sở/nhóm/01 lần thưởng.
Điều 8. Tiêu chí xét thưởng và mức thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc
1. Tiêu chí xét thưởng
Thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc áp dụng đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này, đồng thời đạt được các tiêu chí sau đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, quy chế, nội quy của đơn vị nơi công tác.
b) Không có nhiệm vụ được giao không hoàn thành do trách nhiệm của cá nhân.
c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Mức tiền thưởng
Cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc thưởng số tiền bằng 02 lần mức lương cơ sở/người/01 lần thưởng.
1. Tiêu chí xét thưởng
a) Thưởng định kỳ hằng năm cho các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong năm từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Căn cứ xét thưởng là kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và người lao động hằng năm của cấp có thẩm quyền (Quyết định, Thông báo).
2. Mức tiền thưởng
a) Xác định tổng kinh phí chi tiền thưởng
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm là kinh phí chi thưởng còn lại tại thời điểm cuối năm, sau khi trừ đi tổng số kinh phí chi thưởng đột xuất đã thực hiện trong năm theo quy định.
b) Xác định mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại |
= |
Tổng kinh phí chi tiền thưởng định kỳ hằng năm |
||||
(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) x 3,0 |
+ |
(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ) x 2,4 |
+ |
(Số cá nhân có kết quả đánh giá, xếp loại hoàn thành nhiệm vụ) x 1,0 |
c) Tiền thưởng
- Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thưởng số tiền bằng 3,0 lần mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại.
- Cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ: Thưởng số tiền bằng 2,4 lần mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại.
- Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ: Thưởng số tiền bằng 1,0 lần mức tiền thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại.
Điều 10. Cách thức, thời gian chi thưởng
1. Cách thức chi thưởng
Các cơ quan, đơn vị thanh toán trực tiếp vào tài khoản lương của cá nhân được thưởng (trường hợp Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị tổ chức Lễ trao thưởng để tuyên dương, suy tôn, nhân rộng điển hình... thì phần thưởng trao tại buổi lễ chỉ mang tính chất biểu trưng, không bao gồm tiền thưởng).
2. Thời gian chi thưởng
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chi thưởng đột xuất cho cá nhân, nhóm trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thưởng; chi thưởng định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.
Điều 11. Quy trình, thủ tục xét thưởng
1. Đối với thưởng theo thành tích công tác đột xuất
- Cá nhân, nhóm có thành tích công tác đột xuất tự đề nghị hoặc được các tổ chức trong cơ quan, đơn vị đề nghị xem xét, đánh giá thành tích. Văn bản đề nghị được gửi về Văn phòng (hoặc: phòng Tổ chức cán bộ, phòng Hành chính - Tổng hợp, bộ phận tham mưu... - sau đây gọi chung là Văn phòng) của cơ quan, đơn vị kèm báo cáo thành tích công tác đạt được của cá nhân, nhóm.
- Văn phòng của cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Căn cứ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; nếu cá nhân, nhóm được đánh giá là có thành tích công tác đột xuất thì Văn phòng trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, quyết định công nhận thành tích công tác đột xuất và chi tiền thưởng.
2. Đối với thưởng theo thành tích đặc biệt xuất sắc
- Cá nhân, nhóm có thành tích đặc biệt xuất sắc tự đề nghị hoặc được các tổ chức trong cơ quan, đơn vị đề nghị xem xét, đánh giá thành tích. Văn bản đề nghị được gửi về Văn phòng (hoặc: phòng Tổ chức cán bộ, phòng Hành chính - Tổng hợp, bộ phận tham mưu... - sau đây gọi chung là Văn phòng) của cơ quan, đơn vị kèm báo cáo thành tích công tác đạt được của cá nhân.
- Văn phòng của cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức họp tập thể cấp ủy, chính quyền và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Căn cứ Biên bản họp tập thể cấp ủy, chính quyền và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; nếu cá nhân được đánh giá là có thành tích đặc biệt xuất sắc thì Văn phòng trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, quyết định công nhận thành tích đặc biệt xuất sắc và chi tiền thưởng.
3. Đối với thưởng theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm
Việc xét khen thưởng hằng năm sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và người lao động hằng năm theo quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và người lao động.
Trường hợp trong năm cá nhân có thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị nhưng tại thời điểm đánh giá, xếp loại đã chuyển công tác, nghỉ hưu,... thì Văn phòng lập danh sách riêng để tại Hội nghị đánh giá, xếp loại chất lượng cá nhân hằng năm đưa ra đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ cho các tháng mà cá nhân đó đã có thời gian công tác. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm. Văn phòng trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, quyết định khen thưởng.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm:
- Phổ biến, tuyên truyền, tổ chức thực hiện Quy chế này.
- Kịp thời xét thưởng và chịu trách nhiệm về công tác xét thưởng hằng năm cho các cá nhân, nhóm thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện chế độ tiền thưởng bảo đảm đúng đối tượng, dân chủ, minh bạch, khách quan, đánh giá toàn diện, chính xác, tạo động lực làm việc, khuyến khích cán bộ, công chức và người lao động phát huy năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm ban hành Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của đơn vị phù hợp với Quy chế này; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong đơn vị.
3. Sở Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện các quy định về chế độ tiền thưởng thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
4. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xác định nhu cầu phân bổ kinh phí thực hiện quỹ tiền thưởng; thanh tra, kiểm tra và quyết toán theo quy định; tổng hợp, hướng dẫn đối với các khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan kinh phí thực hiện theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ; riêng các nội dung liên quan kinh phí thực hiện báo cáo qua Sở Tài chính) để tổng hợp, hướng dẫn hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây