523126

Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2022 về \"Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030”

523126
LawNet .vn

Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2022 về \"Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022-2030”

Số hiệu: 2052/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
Ngày ban hành: 29/06/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2052/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
Ngày ban hành: 29/06/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2052/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 29 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030”;

Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-BYT ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người”;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 206/TTr-SNN ngày 20/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2022 - 2030.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tuấn Thanh

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật:

- Quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Tiêm vaccine Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Trên 70% số huyện, thị xã, thành phố giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Xây dựng thành công ít nhất 1 vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp huyện (ưu tiên thành phố Quy Nhơn) và ít nhất 02 vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp xã (ưu tiên chọn thị xã An Nhơn và thị xã Hoài Nhơn).

b) Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người:

- 100% các huyện, thị xã, thành phố có điểm tiêm vaccine Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.

- 100% các huyện, thị xã, thành phố thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học.

- 100% số người tiêm vaccine phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.

- 90% số người bị phơi nhiễm với bệnh Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.

- Đến năm 2025, giảm 50% số người bị tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không còn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Quản lý đàn chó, mèo:

a) Chủ nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; chấp hành tiêm vaccine phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vaccine Dại.

b) UBND cấp huyện, cấp xã

- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu chó, mèo nuôi (số hộ, tổng đàn) tại địa phương, định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần báo cáo cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện tổng hợp, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y để theo dõi, giám sát theo quy định. Đồng thời, căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vaccine Dại cho chó, mèo.

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vaccine Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.

2. Tiêm phòng vaccine Dại cho đàn chó, mèo:

a) Yêu cầu chung về tiêm vaccine Dại

- Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi; chó, mèo đã tiêm vaccine Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).

- Thời điểm và tần suất: Tổ chức tiêm phòng định kỳ 01 lần/năm vào thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm; duy trì tiêm phòng bổ sung cho chó, mèo nuôi mới phát sinh, chó mèo hết thời gian miễn dịch. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine Dại đạt trên 70% đàn chó, mèo trong diện tiêm phòng trong giai đoạn 2022 - 2025 và đạt trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Sử dụng vaccine: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

b) Tổ chức tiêm vaccine Dại

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vaccine Dại.

- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch tiêm phòng hàng năm theo kế hoạch của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương tổ chức triển khai, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vaccine Dại và chủ động phối hợp trong công tác tổ chức tiêm phòng, giám sát, đánh giá tiêm phòng tại các địa phương.

- UBND cấp xã có trách nhiệm bố trí, phân công cán bộ thú y, trưởng cấp thôn, tổ trưởng tổ dân phố rà soát, thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vaccine Dại; phối hợp với cơ quan thú y để triển khai tiêm vaccine Dại đảm bảo đạt yêu cầu, phối hợp tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.

- Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vaccine Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương theo quy định.

3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người:

a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm

Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vaccine Dại phải được điều trị dự phòng.

b) Tổ chức điều trị dự phòng

Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch về cung ứng, sử dụng vaccine phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vaccine và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành hợp lý, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vaccine và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người có công với cách mạng, người tham gia công tác phòng, chống dịch và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định.

4. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh Dại:

a) Nội dung thông tin, tuyên truyền

- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vaccine Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vaccine Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vaccine để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.

b) Phương thức thông tin, tuyên truyền

- Truyền thông qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã, tập san của các Sở, bản tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền; truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức tập huấn chuyên đề, tọa đàm…

c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền

Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vaccine Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).

5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại

Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và y tế, cụ thể như sau:

a) Chủ nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.

b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở

Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vaccine Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho chính quyền chỉ đạo tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.

c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở

Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.

d) UBND cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp các ngành liên quan và UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vaccine Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.

Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vaccine Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 80% tổng đàn trở lên.

6. Giám sát bệnh Dại trên động vật:

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)

- Giám sát lâm sàng là chủ yếu nhằm phát hiện sớm ca bệnh dại ở động vật thông qua cộng đồng, chủ vật nuôi, trưởng thôn và nhân viên thú y, y tế cơ sở. Khi phát hiện con vật vô cớ cắn, cào người hoặc tấn công động vật khác thì phải cách ly và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.

- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

- Nhân viên thú y cấp xã, các cơ quan thú y có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.

- UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.

b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)

- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vaccine Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật. Đồng thời, xác định vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao để thực hiện giám sát chủ động nhằm đánh giá lưu hành vi rút Dại; thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đối với chó, mèo có dấu hiệu mắc bệnh Dại; tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y để nâng cao kỹ năng điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại ở động vật.

- Hàng năm thực hiện giám sát chủ động tại địa bàn được chọn xây dựng thành vùng An toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại để đề nghị Cục Thú y thẩm định và công nhận.

- Điều tra, xử lý khẩn cấp ổ dịch Dại động vật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát

Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng tài liệu tập huấn về phòng, chống bệnh Dại cho hệ thống y tế, thú y cấp huyện, cấp xã. Nội dung tập huấn theo quy định tại Điểm c Mục 7 Phần II của Quyết định 2125/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

7. Giám sát bệnh Dại trên người:

a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vaccine phòng Dại

- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vaccine phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vaccine để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.

- Hàng năm, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vaccine cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn.

b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại

- Cán bộ y tế dự phòng có trách nhiệm phối hợp với bệnh viện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.

- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).

c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng tài liệu tập huấn về phòng, chống bệnh Dại cho hệ thống y tế cấp huyện, cấp xã. Nội dung tập huấn theo quy định tại Điểm c Mục 8 Phần II của Quyết định 2125/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Tăng cường năng lực xét nghiệm

Tăng cường các trang thiết bị và sinh phẩm cho các phòng thí nghiệm sẵn có của cơ quan y tế và thú y; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người và trên động vật.

9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại

Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, đẩy mạnh việc tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn đối với bệnh Dại theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và các quy định liên quan.

10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo

Tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.

11. Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm sinh học phân tử của vi rút Dại tại địa phương; các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại; nhận thức, thái độ, thực hành trong quản lý chó, mèo tiêm vaccine phòng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh giá thực trạng người bị chó, mèo cắn và đi tiêm vaccine phòng bệnh Dại; cải tiến phác đồ điều trị cho người mắc bệnh Dại, giảm đau cho người mắc bệnh Dại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách cấp tỉnh

- Ngân sách tỉnh cân đối, đảm bảo kinh phí đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước do cơ quan cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

- Hàng năm, căn cứ nội dung, chương trình đã được phê duyệt và tình hình dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chương phù hợp với điều kiện thực tế gửi Sở Tài chính thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ngân sách cấp huyện

- Ngân sách cấp huyện cân đối đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của địa phương bao gồm: Công tác thông tin tuyên truyền, thống kê, điều tra, quản lý đàn chó, mèo; tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vaccine Dại; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch cấp huyện; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết cấp huyện; xem xét hỗ trợ một phần kinh phí mua vaccine tổ chức tiêm phòng cho đàn chó, mèo của địa phương; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng người chết do bệnh Dại được thực hiện theo các quy định hiện hành.

- Hàng năm, UBND cấp huyện quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của kế hoạch tại địa phương; trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp bổ sung để đủ nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bệnh Dại.

3. Kinh phí do chủ nuôi tự bảo đảm

- Đối với chủ nuôi chó, mèo phải chủ động tự bảo đảm kinh phí mua vaccine Dại, đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.

- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.

- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.

4. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác

Ngoài các nguồn kinh phí của địa phương, tăng cường kêu gọi các tổ chức, nhà tài trợ, xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ. Phát huy hiệu quả hoạt động phòng chống bệnh Dại tại địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng các kế hoạch phối hợp hành động để thực hiện; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, bảo đảm đúng tiến độ và phát huy hiệu quả, phòng chống dịch.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vaccine Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật và tổ chức phòng, chống bệnh Dại trên động vật. Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán kinh phí và gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để chủ động tổ chức thực hiện.

- Hàng năm, chủ động tổ chức giám sát lưu hành vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ đối với bệnh Dại; xây dựng bản đồ dịch tễ. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý tổng đàn, tiêm phòng vaccine, công tác giám sát trên chó, mèo tại các địa phương. Thành lập các Đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ chó mèo nuôi vi phạm các quy định về phòng chống bệnh Dại và để chó mèo cắn người.

- Rà soát, xây dựng ứng dụng điện tử và tổ chức hướng dẫn sử dụng hệ thống trực tuyến quốc gia để phục vụ việc đăng ký, báo cáo số liệu quản lý tổng đàn; số liệu tiêm vaccine; số liệu dịch bệnh, giám sát, vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại trên chó, mèo. Xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch.

- Hàng năm, tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Chương trình. Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các địa phương, đề xuất UBND tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Chương trình.

2. Sở Y tế

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các hoạt động của Chương trình liên quan đến lĩnh vực y tế; thường xuyên, kịp thời chia sẻ thông tin tình hình bệnh Dại trên người với cơ quan thú y để phối hợp tổ chức các hoạt động phòng, chống bệnh Dại theo quy định của Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT.

- Chủ trì tham mưu, đề xuất, xây dựng các chính sách về phòng chống bệnh Dại trên người. Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí triển khai các nội dung của chương trình về phòng chống bệnh Dại trên người; kế hoạch cung ứng, sử dụng vaccine phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với bệnh Dại.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện trên toàn tỉnh.

- Xây dựng, ban hành các tài liệu chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tiêm phòng vaccine Dại và huyết thanh kháng Dại cho người trên toàn tỉnh.

- Hằng năm tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trên người; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đề xuất UBND tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Chương trình.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền các biện pháp phòng, chống bệnh Dại để người dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống bệnh

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.

5. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hằng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo phân cấp và đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại và thực hiện Chương trình.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng trong công tác phòng, chống bệnh Dại tại địa phương.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế phối hợp Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương xây dựng, trình phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại của địa phương; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh Dại.

- Hàng năm phê duyệt, cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Chương trình tại địa phương, ưu tiên kinh phí quản lý đàn chó, mèo; kinh phí thống kê, điều tra tổng đàn, mua vật tư, hóa chất; thông tin, tuyên truyền; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại…

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế phối hợp UBND các xã, phường, thị trấn, định kỳ báo cáo 6 tháng (ngày 15 tháng 6), cuối năm (ngày 15 tháng 12), thống kê số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Chương trình của địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đánh giá, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh và báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo.

- Tổ chức giám sát, thành lập các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính của các cấp chính quyền địa phương.

- Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn.

- Giao trách nhiệm UBND cấp xã tăng cường tổ chức triển khai công tác khai báo chăn nuôi chó mèo và quản lý theo quy định.

9. Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức hội đoàn thể chỉ đạo các cấp hội trực thuộc chủ động phối hợp ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tích cực tuyên truyền, vận động hội viên chấp hành các quy định phòng chống bệnh Dại, tự giác tiêm phòng định kỳ vaccine phòng Dại cho chó mèo nuôi theo quy định.

10. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo

Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo thực hiện: Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vaccine phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vaccine Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn (Phụ lục số 15: Hướng dẫn Phòng, chống bệnh Dại động vật).

11. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo

Thực hiện tiêm vaccine phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vaccine, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vaccine Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành để hướng dẫn xử lý và tổ chức phòng, chống dịch.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung) xem xét, chỉ đạo./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác