Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
Số hiệu: | 2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Cửu |
Ngày ban hành: | 24/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký: | Bùi Văn Cửu |
Ngày ban hành: | 24/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2014/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 24 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/2009/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY VỀ QUẢN LÝ SAU CAI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai giai đoạn 2011-2015.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của liên Bộ: Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Căn cứ Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/11/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 62/TTr-LĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
(Có bản Kế hoạch gửi kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống ma túy tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/2009/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY VỀ QUẢN LÝ SAU CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Để tổ chức triển khai có hiệu quả công tác quản lý sau cai theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 (sau đây viết tắt là Nghị định số 94) của Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch quản lý sau cai cho người nghiện ma túy giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN PHỤC HỒI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
- Ngày 11/4/2006 UBND tỉnh đã xây dựng Kế hoạch số 554/KH-UBND về việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2010, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng.
- Hiện tại, số người nghiện có hồ sơ quản lý hàng năm tại thời điểm điều tra năm 2006 có 922 người, năm 2007 có 971 người, năm 2008 có 848 người, năm 2009 có 1.049 người, năm 2010 có 922 người, chủ yếu nghiện Heroin chiếm trên 96% (chưa kể số người nghiện ở các trại giam, nhà tù, cơ sở chữa bệnh, chuyển địa bàn); độ tuổi người nghiện dưới 18 tuổi chiếm 0,7%, từ 18-35 tuổi chiếm 54,6%, trên 35 tuổi chiến 44,7%; về giới tính: Nam chiếm 98,3%, nữ 1,7%; nghề nghiệp: Cán bộ, công nhân viên chiếm 0,24%, làm nông nghiệp chiếm 17%, không nghề nghiệp chiếm 31,13%, các nghề khác chiếm 49,29%.
- Số người nghiện được cai nghiện hàng năm tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh: Năm 2006 là 502 lượt người (bắt buộc 319, tự nguyện 183); năm 2007 là 495 lượt người (bắt buộc 307, tự nguyện 188); năm 2008 là 682 lượt người (bắt buộc 426, tự nguyện 256); năm 2009 là 847 lượt người (bắt buộc 309, tự nguyện 538); năm 2010 có 761 lượt người (bắt buộc 287, tự nguyện 474). Thời gian cai nghiện hiện nay tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội chủ yếu được thực hiện là 1 năm.
- Số người nghiện ma túy được dạy nghề, tạo việc làm ở Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội: năm 2006 là 109 người; năm 2007 là 98 người; năm 2008 là 201 người; năm 2009 là 217 người; năm 2010 là 456 người có sự hỗ trợ kinh phí của tỉnh. Dạy nghề, tạo việc làm ở cộng đồng chưa được tổ chức thường xuyên; tạo việc làm ở gia đình đã được quan tâm, chú trọng nhưng số lượng ít.
II. MỤC TIÊU YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện Nghị định số 94 nhằm kéo dài thời gian quản lý tại Trung tâm cho các đối tượng nghiện ma túy, cách xa môi trường không có ma túy giúp cho người sau cai nghiện ma túy được rèn luyện, giáo dục, học nghề, tham gia lao động sản xuất, có đủ điều kiện tái hòa nhập cộng đồng. Quản lý tốt người sau cai nghiện tại nơi cư trú, hạ thấp tỷ lệ tái nghiện.
- Thu hút các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất tham gia tạo việc làm cho người sau cai nghiện trong Trung tâm và quản lý sau cai tại nơi cư trú cho học viên có việc làm ngay sau khi cai nghiện xong để cách xa môi trường ma túy dễ gây tái nghiện.
- Triển khai Nghị định khẩn trương, nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định trong Nghị định của Chính phủ, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các Sở, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp trong quá trình thực hiện.
III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1. Tổ chức quán triệt nội dung của Nghị định số 94 đến các cấp, các ngành, các đoàn thể nhằm tạo sự đồng thuận trong nhận thức cũng như trong hành động để cùng thực hiện.
2. Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung của Nghị định để các tầng lớp nhân dân hiểu rõ và tham gia ủng hộ.
3. Ban hành các văn bản pháp quy thể chế hóa các nội dung của Nghị định.
4. Kiện toàn cơ sở vật chất, trang thiết bị học nghề, sản xuất và các điều kiện cần thiết khác để đầu tư cho các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thực hiện Nghị định số 94.
5. Tổ chức phân loại số học viên thực hiện quản lý sau cai theo quy định của Nghị định đảm bảo chặt chẽ, đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền theo quy định.
6. Thực hiện đồng bộ các biện pháp giáo dục, tuyên truyền nhằm làm giảm sự gia tăng người nghiện mới. Đẩy mạnh công tác đấu tranh triệt xóa các tụ điểm, điểm phức tạp về tệ nạn ma túy góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh không có tệ nạn ma túy.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực tổ chức thực hiện Nghị định số 94; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy thể chế hóa các nội dung của Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 94/2009/NĐ-CP.
- Phân bổ chi tiêu người sau cai nghiện ma túy tham gia quản lý sau cai tại Trung tâm và quản lý sau cai tại nơi cư trú.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các chế độ chính sách hỗ trợ cho người quản lý sau cai; cơ chế phân phối thành quả lao động sản xuất ở các cơ sở thực hiện quản lý sau cai trên cơ sở ưu tiên trả lương đảm bảo cuộc sống hàng ngày (như: ăn, mặc, sinh hoạt phí, thuốc chữa bệnh, vui chơi giải trí...) có cơ chế chính sách thu hút các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các cơ sở sản xuất có học viên tham gia; đầu tư xây dựng mở rộng Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn đủ để tiếp nhận số học viên quản lý sau cai trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, đoàn thể, triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục vận động người nghiện đang cai và gia đình đồng tình hưởng ứng thực hiện Nghị định của Chính phủ.
- Chỉ đạo các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội rà soát, thẩm tra, xác minh, lập hồ sơ đề nghị UBND các huyện, thành phố ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy đối với số học viên hết thời hạn cai nghiện bắt buộc, để chuyển sang diện quản lý sau cai tại nơi cư trú và quản lý sau cai tập trung tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn.
- Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn tiếp nhận, tổ chức học tập, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, hướng nghiệp cho người sau cai nghiện; liên doanh, liên kết hoặc phối hợp với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để tổ chức lao động sản xuất, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt vui chơi, giải trí cho người sau cai nghiện theo quy định.
- Tổng hợp tình hình định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Nghị định của Chính phủ.
2. Công an tỉnh
- Hỗ trợ công tác bảo vệ cho các cơ sở tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và các cơ sở kinh tế có người sau cai học nghề, làm việc khi có đề nghị của các đơn vị trên.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn truy tìm người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bỏ trốn.
- Tổ chức đấu tranh triệt phá các tụ điểm về ma túy ở cộng đồng, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh không có tệ nạn và tội phạm về ma túy.
- Xây dựng kế hoạch phân bố kinh phí phòng, chống ma túy hàng năm cho các cơ sở tham gia quản lý sau cai tại nơi cư trú và quản lý sau cai tại Trung tâm trên cơ sở các chế độ chính sách đã quy định.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở kế hoạch và Đầu tư xây dựng chế độ chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy và cơ chế phân phối thành quả lao động ở các cơ sở quản lý sau cai nghiện tập trung tại Trung tâm và quản lý sau cai tại nơi cư trú trình UBND tỉnh quyết định.
- Bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện quản lý sau cai theo Nghị định số 94 của Chính phủ trình UBND tỉnh quyết định.
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định của luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh và các đoàn thể tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân các nội dung của Nghị định Chính phủ về quản lý sau cai nghiện ma túy, các chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh với người nghiện sau cai, tạo sự đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia của nhân dân trong suốt quá trình thực hiện Nghị định của Chính phủ.
4. Sở Giáo dục Đào tạo
Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên bố trí giáo viên, phối hợp với các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội dạy văn hóa xóa mù và bổ túc văn hóa nâng cao trình độ cho học viên cai nghiện và các cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự án, tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư mở rộng trung tâm quản lý sau cai, trang thiết bị dạy nghề và hạ tầng cơ sở sản xuất (sân bãi, kho, nhà xưởng) để thu hút các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí chương trình ma túy cho triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thực hiện các văn bản về quản lý, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan xem xét bổ sung chỉ tiêu khung và chỉ tiêu lao động hợp đồng, kiện toàn bộ máy cho các cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai.
8. Sở Y tế
- Hỗ trợ chuyên môn y tế, tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho toàn thể cán bộ và học viên ở các Trung tâm thực hiện quản lý sau cai
- Hướng dẫn chuyên môn cho người sau cai nghiện sử dụng thuốc Naltrexone hỗ trợ điều trị chống tái nghiện ma túy bằng nguồn kinh phí của gia đình khi trở về tái hòa nhập cộng đồng.
9. Sở Công thương
Vận động, kêu gọi các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có kế hoạch hỗ trợ đầu tư, liên kết, kết nghĩa với các Trung tâm thực hiện quản lý sau cai tập trung, tổ chức lao động sản xuất, giải quyết việc làm cho học viên.
10. Cục Thuế tỉnh
Xác định mức hỗ trợ tài chính cho các Doanh nghiệp, cơ sở có sử dụng lao động là học viên cai nghiện, hoặc người sau cai nghiện ma túy sau khi các doanh nghiệp, cơ sở này đã hoàn thành việc nộp thuế Doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng và miễn giảm các sắc thuế theo quy định.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức phổ biến, quán triệt các nội dung Nghị định số 94 đến cán bộ chủ chốt từ quận, huyện đến xã, phường, thị trấn, khu phố, tổ dân phố đặc biệt gia đình có người nghiện ma túy, nhằm tạo sự đồng tình ủng hộ của người dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ học viên hết thời hạn cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú và quản lý sau cai tại Trung tâm đối với người hết thời hạn cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
- Chỉ đạo UBND cấp xã và lực lượng tình nguyện viên nắm vững nhân thân và hoàn cảnh của từng người nghiện ma túy, phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, phân loại xử lý chính xác người nghiện khi họ hết hạn cai nghiện ở Trung tâm bước vào giai đoạn sau cai. Vận động gia đình, các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương, Đội hoạt động xã hội tình nguyện, tham gia tổ công tác quản lý sau cai tại nơi cư trú tạo mọi điều kiện thuận lợi cho họ tái hòa nhập cộng đồng theo quy định.
- Tiếp tục theo dõi, thống kê tình hình người sau cai tái hòa nhập cộng đồng được giải quyết việc làm và đánh giá tỷ lệ tái nghiện từng tháng.
- Tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh sản xuất trên địa bàn, doanh nghiệp tư nhân tham gia liên kết tổ chức sản xuất, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức tiếp nhận hồ sơ, người sau cai quản lý tại nơi cư trú do Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội bàn giao.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể thành viên của Mặt trận
Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và các Sở, ngành chức năng tích cực tuyên truyền, vận động toàn dân ủng hộ, tham gia thực hiện Nghị định của Chính phủ về quản lý sau cai tại nơi cư trú và quản lý sau cai tập trung tại Trung tâm gắn liền với cuộc vận động Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
16. Gia đình người sau cai nghiện
Quản lý, giám sát chặt chẽ và hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện; phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã trong việc quản lý người sau cai nghiện; tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tham gia các hoạt động cộng đồng do UBND cấp xã, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nơi người đó cư trú tổ chức.
V. KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Đến năm 2015, phấn đấu đạt 100% người đã hoàn thành cai nghiện tại các trung tâm được quản lý sau cai nghiện với các hình thức quản lý, tư vấn, giám sát phù hợp. Cụ thể như sau:
- Năm 2011: Tổ chức thực hiện quản lý sau cai cho 25 học viên tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn;
- Năm 2012: Quản lý sau cai tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn cho 100 học viên và quản lý sau cai 100 người tại nơi cư trú;
- Năm 2013: Quản lý sau cai tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn đối với 150 học viên và 150 người tại nơi cư trú;
- Năm 2014: Quản lý sau cai tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn đối với 250 học viên và 200 người tại nơi cư trú;
- Năm 2015: Quản lý sau cai tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Lạc Sơn đối với 250 học viên và 250 người tại nơi cư trú.
2. Kinh phí: Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương.
- Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và ủng hộ, quyên góp của các tổ chức, đơn vị trong cả nước.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch kinh phí trình UBND tỉnh quyết định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nhiệm vụ đã nêu trong kế hoạch, yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thành phố quán triệt và có kế hoạch cụ thể triển khai tổ chức thực hiện ở địa bàn mình, đơn vị mình.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối thông tin, báo cáo, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; đề xuất việc giải quyết các khó khăn vướng mắc, việc khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 94. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành có chức năng liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức, triển khai thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây