Quyết định 201/2006/QĐ-UBND về Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010
Quyết định 201/2006/QĐ-UBND về Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010
Số hiệu: | 201/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 16/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 201/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 16/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 8 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh niên (đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006);
Căn cứ Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 240/TTr-TĐ ngày 6/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010
(
Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2006 của UBND
tỉnh Bình Dương )
TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
Thanh niên Bình Dương tính đến ngày 31/12/2005 có khoảng 409.398 người, chiếm 37,7% tổng dân số trong toàn tỉnh, nữ thanh niên chiếm khoảng 51,8% tổng số thanh niên. Những năm qua, do sự phát triển mạnh của các khu công nghiệp tập trung và tốc độ đô thị hóa nhanh nên tỷ lệ thanh niên theo địa bàn có sự thay đổi theo hướng tăng ở khu vực đô thị và giảm ở khu vực nông thôn. Cơ cấu ngành nghề của thanh niên đã có những bước chuyển tích cực theo hướng giảm nhanh số lượng lao động trong nông nghiệp, tăng nhanh lao động công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao động hiện nay của tỉnh có tỷ lệ là: Công nghiệp và xây dựng 60,5% - Dịch vụ 18,5% - Nông nghiệp 21%; số lao động công nghiệp làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 61,4% tổng số lao động công nghiệp; tỷ lệ lao động qua đào tạo hiện nay đạt khoảng: 38%.
Những năm qua, tư tưởng, thái độ chính trị của thanh niên tiếp tục chuyển biến tích cực. Phần lớn thanh niên gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Tinh thần xung phong tình nguyện, tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội của thanh niên tiếp tục được khơi dậy và phát huy. Niềm tin của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được củng cố và tăng cường. Bên cạnh những mặt mạnh, ưu điểm vẫn còn có một bộ phận thanh niên tỏ ra thờ ơ, ít quan tâm về chính trị; có một bộ phận thanh niên không tham gia các hoạt động, phong trào do Đoàn, Hội tổ chức và các hoạt động xã hội khác mà chỉ chạy theo lối sống vật chất tầm thường, sống thực dụng, mắc phải các tệ nạn xã hội…
Trong những nhu cầu thiết yếu của thanh niên hiện nay, nhu cầu về an toàn, ổn định và phát triển trong cuộc sống vẫn là nhu cầu quan trọng nhất, kế đến là những nhu cầu về sức khỏe, học tập, nhu cầu về việc làm, thành đạt trong cuộc sống. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, mức sống, các nhu cầu của thanh niên ngày càng đa dạng, đặc biệt là nhu cầu vui chơi, giải trí, hưởng thụ văn hóa. Tình hình các đối tượng thanh niên trên địa bàn tỉnh như sau:
*Thanh niên khu vực nông thôn: chiếm khoảng 42% tổng số thanh niên toàn tỉnh. Nhìn chung trình độ học vấn của thanh niên nông thôn cũng đã được nâng lên, nhưng vẫn còn số ít mù chữ, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn so với khu vực thành thị nhiều lần, tỷ lệ thiếu việc làm vẫn còn. Thanh niên nông thôn hiện nay mong muốn được học tập để mang những hiểu biết và tiến bộ khoa học mới vào phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế ở nông thôn và cần những chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
* Thanh niên khu vực đô thị - công nghiệp: chiếm khoảng 58% tổng số thanh niên toàn tỉnh, có nhiều thế mạnh về học vấn, chuyên môn, kỹ thuật và họ mong muốn có nghề nghiệp, việc làm và thu nhập ổn định. Thanh niên khu vực đô thị - công nghiệp sống trong môi trường văn hóa đa dạng, điều này giúp cho thanh niên có điều kiện nâng cao kiến thức, sự hiểu biết về văn hóa...
* Lực lượng Thanh niên ngoài tỉnh: đang làm việc, tạm trú trong tỉnh hiện nay khoảng 210.000 người, chiếm 41% thanh niên toàn tỉnh, riêng làm việc trong ngành công nghiệp – xây dựng đã chiếm 35,5%. Đây là lực lượng đang tăng nhanh về số lượng, là nguồn nhân lực rất quan trọng cho sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên, thanh niên công nhân phần lớn là lao động phổ thông, có nhận thức pháp luật và tác phong công nghiệp chưa cao, họ mong muốn có được việc làm, thu nhập, chỗ ở ổn định; được vui chơi, giải trí, hưởng thụ văn hóa và học tập nâng cao trình độ.
* Thanh niên học sinh, sinh viên: chiếm 12,76% tổng số thanh niên trong tỉnh, trong đó học sinh phổ thông chiếm 8,3%. Nhận thức về các vấn đề xã hội của thanh niên học sinh, sinh viên ngày nay càng mở rộng, đa dạng, phong phú, không chỉ quan tâm đến tình hình thời cuộc, nhiệm vụ chính trị… mà còn có ý thức nâng cao hiểu biết về lịch sử, truyền thống, chủ nghĩa Mác – LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Thanh niên khối hành chính sự nghiệp: là những người được đào tạo cơ bản, có trình độ học vấn ngày càng cao, chiếm tỷ lệ 0,78% thanh niên trong tỉnh. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn cũng rất cần đào tạo cơ bản hơn, nhiều trường hợp trái ngành nghề cần phải đào tạo lại. Họ có khát vọng chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu; Đề cao học vấn và mong muốn được đào tạo nâng cao trình độ.
* Thanh niên khối lực lượng vũ trang tỉnh: là lực lượng chủ yếu trực tiếp chấp hành các nhiệm vụ của lực lượng Công an, Quân đội, chiếm tỷ lệ khoảng 0,34% trong tổng số thanh niên trong tỉnh, trình độ học vấn khá cao và tương đối đồng đều. Thanh niên mong muốn được học thêm văn hóa, học nghề trong thời gian tại ngũ để tích lũy được kiến thức, nghề nghiệp cho lập thân, lập nghiệp; Có nhu cầu cao về hoạt động văn hóa, văn nghệ, giao lưu phối hợp hoạt động với thanh niên địa phương.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết về công tác thanh niên và trong văn kiện Đại hội Đảng các cấp đã xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ công tác thanh niên trong từng giai đoạn. Trên cơ sở các Nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành Luật Thanh niên và nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chính sách tạo ra những cơ sở pháp lý quan trọng để huy động và tổ chức lực lượng thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên.
Tỉnh ủy đã luôn quan tâm và ban hành các Nghị quyết chuyên đề về công tác thanh niên. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng quy chế phối hợp với Đoàn thanh niên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh niên, nhiều chỉ tiêu phát triển thanh niên đã được lồng ghép trong các đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Bình Dương trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới về nội dung cũng như phương thức để đoàn kết, tập hợp thanh thiếu niên. Các phong trào, các chương trình hoạt động của Đoàn – Hội cũng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên, các hoạt động hướng về cơ sở thu hút ngày càng đông đoàn viên, hội viên, thanh niên tham gia.
Tuy nhiên, trong công tác thanh niên Nhà nước vẫn chưa có chính sách tổng thể; một số cán bộ các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ được vai trò, trách nhiệm của ngành, cấp mình trong thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên, chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của lực lượng thanh niên. Công tác đoàn kết tập hợp và chăm lo nhu cầu của thanh niên khu vực nông thôn, thanh niên công nhân tạm trú trong tỉnh còn nhiều khó khăn và hạn chế.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
Điều 4 của Luật Thanh niên nêu: “Thanh niên là tương tai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII cũng xác định: “Chăm lo tốt việc giáo dục, đào tạo thanh thiếu niên và nhi đồng một cách toàn diện cả về văn hóa, chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống. Xây dựng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên các cấp thật sự vững mạnh, đủ sức tập hợp mọi tầng lớp thanh niên”.
Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định mục tiêu, nội dung và các giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên Bình Dương đến năm 2010.
1. Phát triển thanh niên là xây dựng thế hệ con người mới, phát triển toàn diện, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Đầu tư cho phát triển thanh niên là đầu tư cho tương lai, là bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người để thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
2. Chương trình phát triển thanh niên Bình Dương sẽ tác động tích cực tới chương trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực khác ở địa phương.
3. Đảng lãnh đạo và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để thực hiện tốt Chương trình phát triển thanh niên, trong đó phát huy cao vai trò quản lý Nhà nước và vai trò của chính thanh niên.
Mục tiêu tổng quát của Chương trình phát triển thanh niên Bình Dương từ nay đến năm 2010 là: tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thanh niên phát triển một cách toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà.
1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm công dân, xây dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên.
- Nâng cao nhận thức Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giác ngộ lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng cho thanh niên, phấn đấu 95% thanh niên là học sinh THCN, sinh viên trong nhà trường thực hiện tốt chương trình học tập lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; 70% thanh niên ngoài nhà trường được học tập lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh theo chương trình phổ cập phù hợp.
- Nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu; rèn luyện và nâng cao đạo đức, lối sống, phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng cho thanh niên, phấn đấu thu hút 95% thanh niên tham gia vào các hình thức sinh hoạt giáo dục đạo đức, truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc.
- Nâng cao nhận thức về pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân, nhận thức đầy đủ trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước và dân tộc trong giai đoạn mới, phấn đấu 80% thanh niên khu vực đô thị và 70% thanh niên vùng sâu, vùng xa được tuyên truyền, giáo dục phổ cập kiến thức về pháp luật; 90% thanh niên được phổ biến, tuyên truyền về tình hình, nhiệm vụ cách mạng của đất nước.
2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực khoa học - công nghệ cho thanh niên; nhanh chóng hình thành một lớp thanh niên ưu tú tiêu biểu cho thế hệ trẻ.
- Nâng cao trình độ học vấn cho thanh niên; mở rộng đào tạo cao đẳng, đại học và trên đại học, phấn đấu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT được phổ cập tin học và sử dụng được một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường là 80 - 90%, nâng tỷ lệ học sinh THPT trong độ tuổi lên 60%, tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng tăng 2 – 3% mỗi năm.
- Nâng cao trình độ, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ trong thanh niên, đặc biệt ưu tiên công nghệ thông tin và các ngành công nghệ mũi nhọn khác, phấn đấu 90% cán bộ công chức trẻ được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Đoàn, Hội, Đội; Xây dựng trang Web của Tỉnh Đoàn và nối mạng đến 100% Đoàn cơ sở.
- Xây dựng định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho thanh niên, nhất là đối với thanh niên học sinh, thanh niên ở khu vực đô thị, phấn đấu 100% thanh niên THPT được giáo dục hướng nghiệp.
- Nâng cao trình độ nghề nghiệp, trước hết là phổ cập nghề cho lao động phổ thông, đặc biệt là ở nông thôn, phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh trung học chuyên nghiệp là 15%, học nghề bậc cao là 15-20%, học nghề là 15%, có 80 – 90% thanh niên nông thôn được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học – kỹ thuật trong sản xuất, đời sống.
- Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ, có trình độ cao; nâng tỷ lệ cán bộ trẻ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, phấn đấu có 500 thạc sĩ và nghiên cứu sinh, trong đó có 100 – 150 người (50 - 80 người được đào tạo ở nước ngoài) là cán bộ công chức trẻ, con em gia đình chính sách, gia đình cán bộ được đào tạo sau đại học.
3. Mục tiêu 3: Đẩy mạnh công tác dạy nghề tạo việc làm trong thanh niên; Nâng cao thu nhập cho thanh niên và gia đình trẻ.
- Tạo thêm việc làm mới và đẩy mạnh giải quyết việc làm cho thanh niên; Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên, phấn đấu đạt tỷ lệ thanh niên được giải quyết việc làm tính trên tổng số lao động được giải quyết việc làm là 85% - 95%. Phấn đấu mỗi năm có khoảng 30.000 - 38.000 thanh niên được giải quyết việc làm; tăng tỉ lệ thời gian lao động trong năm của thanh niên khu vực nông thôn đạt 97%.
- Hình thành nhận thức đúng đắn của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, nâng cao tính tích cực, chủ động của thanh niên trong việc nâng cao trình độ nghề nghiệp và giải quyết việc làm, phấn đấu 100% thanh niên học sinh THPT, 80% thanh niên đô thị có nhu cầu việc làm được tư vấn nghề nghiệp.
- Xoá bỏ hộ nghèo trong thanh niên, gia đình trẻ và cải thiện đời sống thanh niên khu vực đô thị, khu công nghiệp tập trung, phấn đấu đến cuối năm 2008 xóa bỏ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) trong thanh niên; Hàng năm giải ngân nguồn vốn vay giải quyết việc làm của tỉnh cho thanh niên tăng bình quân 50%.
- Tăng nhanh lực lượng lao động trẻ trong khu vực công nghiệp, dịch vụ và các ngành mũi nhọn; xây dựng cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động hợp lý phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4. Mục tiêu 4: Nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống văn hóa và đẩy lùi tệ nạn xã hội, tình trạng phạm pháp trong thanh niên.
- Cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng cao các chỉ số thể lực cơ bản của thanh niên; nâng cao số lượng, tỷ lệ thanh niên thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể, phấn đấu tỷ lệ thanh niên thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể đạt 35 - 40%; 90% số trường học các cấp, có sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao tối thiểu cho thanh niên học sinh; có 80% thanh niên học sinh, 90 - 95% sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định.
- Giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, dinh dưỡng, các bệnh truyền nhiễm, bệnh nghề nghiệp; ngăn chặn và từng bước đẩy lùi sự lây nhiễm HIV/AIDS trong thanh niên, phấn đấu 100% trạm y tế có Bác sĩ ; 100% thanh niên khu vực đô thị và 80% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu biết về HIV/AIDS và có thái độ tích cực với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Nâng cao trình độ thưởng thức, sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hóa, tinh thần, nhất là các loại hình văn hóa dân tộc; hình thành định hướng giá trị đúng đắn, xây dựng nếp sống văn hóa cho thanh niên, bài trừ các hành vi mê tín dị đoan trong thanh niên, đảm bảo 100% huyện, thị có Nhà văn hoá thanh thiếu nhi, 100% cơ sở xã, phường có tụ điểm sinh hoạt, hoạt động thanh niên.
- Đẩy lùi tệ nạn xã hội trong thanh niên đặc biệt là tệ nạn ma túy, mại dâm, cờ bạc; Giảm tỷ lệ thanh niên phạm pháp, giảm thiểu tình trạng vi phạm trật tự công cộng, an toàn giao thông: tổ chức cai nghiện tập trung cho ít nhất 80% thanh niên nghiện ma túy nặng, không có điều kiện cai tại cộng đồng, gia đình; 100% đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên được tuyên truyền phổ biến nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.
5. Mục tiêu 5: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy tốt vai trò của Đoàn thanh niên và vai trò xung kích của thanh niên thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong chương trình xây dựng nông thôn, phấn đấu 100% các đơn vị kinh doanh trực thuộc Đoàn thanh niên hoạt động hiệu quả, đóng góp cho ngân sách và hoạt động của tổ chức đoàn; Phát triển lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phê duyệt, có lực lượng đội viên mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, đảm bảo tự thu chi.
- Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận thức về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; Phát huy vai trò của thanh niên trong công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phấn đấu 100% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn về Luật Nghĩa vụ quân sự và thực hiện đúng Luật; 100% thanh niên trong các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và 70% thanh niên trong lực lượng Thanh niên xung phong thực hiện tốt chương trình huấn luyện, công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; 100% thanh niên, học sinh, sinh viên thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng trong các trường trung học phổ thông, THCN, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Mở rộng sự tham gia của thanh niên trong các hoạt động xã hội, nhân đạo, bảo vệ môi trường, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đấu tranh phòng chống lãng phí, tham nhũng, tội phạm và bài trừ tệ nạn xã hội.
6. Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực giao lưu, hợp tác quốc tế và vị thế của thanh niên trong hoạt động giao lưu Quốc tế thanh niên.
- Nâng cao năng lực trong giao lưu quốc tế, tinh thần tự hào dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu văn hoá nhân loại cho thanh niên, phấn đấu hàng năm có 1 – 2 hoạt động giao lưu quốc tế ở nước ngoài; 2-3 hoạt động giao lưu quốc tế tại tỉnh giữa Đoàn thanh niên Bình Dương với thanh niên các nước mà Bình Dương có kết nghĩa, quan hệ kinh tế.
- Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình thế giới và khu vực; hình thành bản lĩnh chính trị vững vàng cho thanh niên trong quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế thanh niên theo tinh thần độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, phấn đấu 100% cán bộ Đoàn, Hội được học tập kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế; 50% thanh niên được tuyên truyền về chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước, của địa phương.
- Hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII.
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm của các ngành, các cấp cần nêu cụ thể các chỉ tiêu phát triển thanh niên. Bổ sung các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc cụ thể hóa các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn. Đặc biệt chú trọng thực hiện:
+ Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2005 – 2010.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống ma túy, HIV/AIDS giai đoạn 2005 – 2010.
+ Chương trình mục tiêu y tế quốc gia, giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên.
- Cụ thể hoá các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong các chương trình, đề án do Tỉnh phê duyệt:
+ Thí điểm đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” theo Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý.
+ Đề án Xúc tiến lao động.
+ Đề án xã hội hóa giáo dục của Tỉnh.
+ Đề án phổ cập tin học cơ bản cho 30.000 thanh niên.
+ Đề án phổ cập và nâng cao trình độ tin học cho cán bộ công chức trẻ.
+ Thực hiện các mục tiêu của Chiến lược dinh dưỡng đã được UBND tỉnh thông qua.
+ Kế hoạch phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn của tỉnh Bình Dương đến năm 2010.
II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC; NÂNG CAO SỨC KHOẺ VÀ ĐỜI SỐNG TINH THẦN CHO THANH NIÊN.
1. Giáo dục chính trị và truyền thống cho thanh niên:
- Tăng cường đầu tư cho các hoạt động giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Chú trọng các hình thức tuyên truyền phù hợp cho đối tượng thanh niên ngoài nhà trường qua đầu tư thích đáng về số lượng, chất lượng các chương trình của báo, đài, bản tin Thanh niên công nhân, tờ thông tin trong Đoàn và qua tổ chức các lớp học 6 bài học lý luận chính trị, tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh dành cho đoàn viên thanh niên.
- Tăng cường giáo dục truyền thống, lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc cho thanh niên qua việc phối hợp với Hội Cựu chiến binh nói chuyện truyền thống; phát động các phong trào thi đua học tập noi gương các anh hùng, liệt sĩ; tìm hiểu truyền thống Đảng, Đoàn; hoạt động uống nước nhớ nguồn…
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho thanh niên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng giáo dục về tình hình trong nước và quốc tế, về chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước, giúp thanh niên thấy rõ được thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hiểu rõ được bản chất “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về các vấn đề toàn cầu; hướng dẫn thanh niên bày tỏ thái độ và hành động vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển trên toàn thế giới.
2. Giáo dục pháp luật cho thanh niên:
- Thành lập, phát huy hiệu quả của Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức Đoàn thể, Trung tâm trợ giúp pháp lý và hoạt động của các Hội Luật gia, Đoàn Luật sư nhằm tuyên truyền, giáo dục phổ cập kiến thức về pháp luật, trong đó chú trọng đối tượng thanh niên công nhân.
- Ban hành chương trình phổ biến pháp luật cho thanh niên, trong đó chú trọng tuyên truyền pháp luật về phòng chống ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông và có chương trình dành riêng cho thanh niên nông thôn, thanh niên ngoài tỉnh tạm trú tại Bình Dương.
3. Rèn luyện đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa:
- Nâng cao vai trò của thanh niên tham gia phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
- Tỉnh Đoàn thanh niên phối hợp cùng các cơ quan truyền thông tỉnh phát động mạnh mẽ cuộc vận động “Thanh niên sống đẹp – Sống có ích” nhằm thường xuyên phát hiện, tuyên dương và nhân rộng những tấm gương “Sống đẹp” trong thanh niên.
- Tổ chức rộng rãi cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hóa trong thanh niên, tập trung vào các nội dung: chống lối sống thực dụng; Xây dựng cho thanh niên thái độ lao động đúng đắn, nếp sống văn minh, cưới văn minh, tiết kiệm, chống các tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục củng cố và phát triển các nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng, các đội tuyên truyền lưu động, góp phần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục thanh niên.
4. Nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần cho thanh niên:
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Lao động – Thương binh & xã hội, Y tế, Công an và các ngành Đoàn thể, cơ quan báo, đài của tỉnh tổ chức hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS. Chú trọng khai thác và phát huy hiệu quả các dự án trong nước và quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống ma túy…
- Tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, thực thi luật Lao động trong các doanh nghiệp.
- Phát động và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo không khí sinh hoạt tinh thần vui tươi, lành mạnh trong thanh niên.
- Đầu tư, phát triển các thiết chế văn hóa, cơ sở vật chất:
+ Xây dựng hoàn chỉnh Nhà văn hóa thanh thiếu nhi ở các huyện, thị còn lại; Các Cụm văn hóa liên xã và tụ điểm sinh hoạt, hoạt động thanh niên ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn.
+ Tiếp tục đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao ở trường học các cấp.
+ Quy hoạch, đầu tư xây dựng các trung tâm/tụ điểm sinh hoạt thanh niên tại các khu vực đông thanh niên ngoài tỉnh tạm trú, cạnh khu, cụm công nghiệp.
+ Sớm bố trí đất và vốn đầu tư xây dựng Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên của tỉnh, hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động trong năm 2008.
+ Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Dinh dưỡng tỉnh Bình Dương.
III. XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN.
Các chính sách phát triển thanh niên cơ bản phải được lồng ghép trong các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội chung của tỉnh theo từng giai đoạn và được cụ thể trong kế hoạch, chương trình phát triển của các ngành và địa phương. Trong giai đoạn 2006 - 2010, ngoài việc triển khai đầy đủ các chính sách phát triển thanh niên của Chính phủ, cần nghiên cứu, bổ sung ban hành một số chính sách cụ thể theo định hướng sau:
- Tiếp tục thực hiện và bổ sung hoàn thiện chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.
- Có chính sách đào tạo sau đại học và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trẻ, trong đó có chính sách ưu tiên phù hợp với thanh niên thuộc các gia đình chính sách, thanh niên dân tộc, thanh niên nông thôn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện rộng khắp các huyện, thị đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ, chương trình phối hợp giữa Sở Lao động – Tỉnh Đoàn Thanh niên về đào tạo nghề miễn phí cho thanh niên chưa có việc làm trong tỉnh, nghiên cứu áp dụng cho đối tượng là thanh niên ngoài tỉnh có cam kết làm việc lâu dài tại Bình Dương nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, đáp ứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo nghề, các thành phần kinh tế tổ chức các hình thức đào tạo nghề, đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên.
- Có kế hoạch tăng cường nguồn vốn vay giải quyết việc làm, giảm nghèo cho thanh niên.
- Có chính sách hỗ trợ, giải quyết vấn đề nhà trọ, nhà ở cho thanh niên công nhân ngoài tỉnh đang làm việc trong tỉnh; chính sách hỗ trợ giải quyết vấn đề nhà ở cho gia đình cán bộ công chức trẻ gắn với chính sách thu hút trí thức trẻ.
- Tiếp tục thực hiện, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng, đào tạo để động viên y, bác sĩ trẻ về công tác tại các trạm y tế xã.
- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, các chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh.
- Có chính sách hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác thanh niên, đặc biệt là ở cơ sở có nhiều thanh niên công nhân tạm trú.
1. Đẩy mạnh phong trào thanh niên:
- Triển khai sâu rộng phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” trong các tầng lớp thanh niên đã được cụ thể hóa thành 4 chương trình hành động của Đoàn và 5 cuộc vận động của Hội LHTN tỉnh.
- Phát động phong trào thi đua học tập, nâng cao trình độ trong thanh niên nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân, trong thanh niên về ý thức tự học tập không ngừng; Thành lập và quản lý tốt hoạt động của các loại quỹ khuyến khích, hỗ trợ thanh niên.
- Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, thường xuyên rèn luyện thân thể trong thanh niên, các phong trào hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng qua đó thu hút ngày càng đông lực lượng thanh niên tham gia với vai trò nòng cốt.
2. Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tổ chức động viên thanh niên tham gia phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng an ninh:
- Triển khai thực hiện Chỉ thị 06/2005/CT-TTg ngày 21/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Phát huy vai trò thanh niên tham gia phát triển kinh tế – xã hội trong gia đoạn mới” theo hướng tạo cơ chế thuận lợi để tổ chức Đoàn có điều kiện giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế. Tập trung thực hiện:
+ Phê duyệt và triển khai chương trình phát triển lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh đến năm 2010 nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh niên, Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ Thanh niên làm nòng cốt trong việc phổ cập tin học, ngoại ngữ; hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
+ Tăng cường các hoạt động nhằm hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ.
- Nâng cao vai trò của thanh niên tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện chương trình phối hợp 3 lực lượng: Công an - Quân đội - Thanh niên; củng cố tổ chức dân quân, tự vệ ở cơ sở; phát triển các đội hình thanh niên xung kích an ninh, thanh niên cờ đỏ, thanh niên tình nguyện góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3. Mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên:
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên - Hội LHTN trong quan hệ đối ngoại thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động vì hoà bình, hữu nghị và các hoạt động quốc tế thanh niên; khuyến khích và tạo điều kiện cho các hoạt động giao lưu hợp tác với tuổi trẻ các nước mà Bình Dương có kết nghĩa, quan hệ gắn bó về kinh tế.
- Thành lập Trung tâm hỗ trợ, phát triển thanh niên nhằm chuyên tổ chức hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích cho thanh niên.
- Triển khai thực hiện đề án “Đoàn kết tập hợp thanh niên khu vực nhà trọ giai đoạn 2006 – 2010” nhằm tăng cường tập hợp lực lượng thanh niên ngoài tỉnh đang lao động và tạm trú ở Bình Dương.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể ở cơ sở nhằm nâng cao khả năng tập hợp lực lượng thanh niên.
I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010 do đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, các thành viên gồm: đại diện lãnh đạo các sở, ngành có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ triển khai các giải pháp thực hiện như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn , Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư… Mời Lãnh đạo Ban Dân vận tham gia Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Bình Dương đến năm 2010 trên địa bàn toàn tỉnh; theo dõi đôn đốc việc tham mưu kế hoạch, chính sách và triển khai thực hiện Chương trình của các cơ quan có liên quan; hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức kiểm tra và sơ kết đánh giá; tổng kết chương trình vào năm 2010.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG:
Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và của toàn xã hội; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện các đề án “ Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy”, đề án “Xúc tiến lao động”, đề án quy hoạch mạng lưới dạy nghề của tỉnh.
- Phối hợp cùng Sở Y tế có kế hoạch tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, thực thi pháp luật về lao động trong các doanh nghiệp.
- Chủ trì phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể, Công an tỉnh tổ chức các hoạt động phòng chống ma túy, mại dâm trong thanh niên.
- Chủ trì phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể tổ chức hoạt động hướng nghiệp, tư vấn nghề cho thanh niên trên địa bàn dân cư.
- Nghiên cứu tham mưu tăng cường nguồn vốn vay giải quyết việc làm, giảm nghèo cho thanh niên hàng năm.
- Tham mưu UBND tiếp tục thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ, cho thanh niên chưa có việc làm trong tỉnh.
2. Sở giáo dục và đào tạo:
- Triển khai việc nghiên cứu, tuyên truyền giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo viên và học sinh theo Chỉ thị số 23/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Có giải pháp nâng cao chất lượng công tác dạy và học ngoại ngữ các cấp học; công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông, phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, tư vấn nghề nghiệp, thu hút học sinh vào các trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch tiếp tục đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao ở trường học các cấp.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện đề án xã hội hóa giáo dục của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của tỉnh triển khai các hoạt động trong trường học.
3. Sở Y tế:
- Thực hiện các mục tiêu của Chiến lược dinh dưỡng và thành lập Trung tâm Dinh dưỡng tỉnh Bình Dương.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan tổ chức hiệu quả chương trình phòng chống HIV/AIDS, cai nghiện ma túy trong thanh niên.
- Phối hợp cùng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có kế hoạch tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp.
- Phối hợp cùng các đoàn thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ sức khỏe, dinh dưỡng cho thanh niên.
4. Sở Văn hóa – Thông tin:
- Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương có liên quan tiếp tục phát triển và phát huy tác dụng các thiết chế văn hóa cơ sở; tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao đời sống tinh thần của thanh niên công nhân.
- Đẩy mạnh phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng; tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ ở những vùng có nhiều thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân.
5. Sở Thể dục thể thao:
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai Kế hoạch phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn của tỉnh Bình Dương đến năm 2010.
- Chủ trì phối hợp các ngành có liên quan nhằm nâng cao số lượng và chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp cùng Đoàn thanh niên xây dựng triển khai đề án đào tạo ngắn hạn, tập huấn, chuyển giao về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn.
- Nghiên cứu tham mưu tăng cường số lượng và nguồn vốn cho các điểm trình diễn khoa học kỹ thuật do thanh niên làm hàng năm.
- Phối hợp cùng Tỉnh Đoàn tham mưu các dự án thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn.
7. Sở Nội vụ:
- Tham mưu tiếp tục thực hiện và bổ sung hoàn thiện chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương; có chính sách đào tạo sau đại học và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo - quản lý, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trẻ.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai đề án phổ cập và nâng cao trình độ tin học cho cán bộ công chức trẻ.
- Phối hợp cùng Sở Y tế tham mưu thực hiện chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng, đào tạo để động viên y, bác sĩ trẻ về công tác tại các trạm y tế xã.
8. Sở Tư Pháp:
- Hỗ trợ việc thành lập, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức Đoàn thể.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai chương trình phổ biến pháp luật cho thanh niên, trong đó quan tâm đến đối tượng là thanh niên nông thôn, thanh niên ngoài tỉnh tạm trú tại Bình Dương và nội dung giáo dục phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.
9. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan tham mưu chính sách hỗ trợ, giải quyết vấn đề nhà trọ, nhà ở cho thanh niên công nhân ngoài tỉnh đang làm việc trong tỉnh; chính sách hỗ trợ giải quyết vấn đề nhà ở cho gia đình cán bộ công chức trẻ gắn với chính sách thu hút trí thức trẻ.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan tham mưu rà soát, bổ sung quy hoạch nhằm đầu tư xây dựng các công trình trong Chương trình phát triển thanh niên.
10. Báo Bình Dương:
- Có kế hoạch xây dựng, triển khai chuyên trang Thanh niên nhằm tăng cường công tác giáo dục đến thanh niên, đặc biệt là đối tượng thanh niên nông thôn và thanh niên công nhân.
- Phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên tỉnh tổ chức rộng rãi một số hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống và rèn luyện đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa cho thanh niên.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương:
- Tăng thời lượng, chuyên mục và bố trí thời gian hợp lý phát thanh, phát hình các chương trình phục vụ cho công tác giáo dục và cổ động các phong trào thanh niên.
- Phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên tỉnh tổ chức rộng rãi một số hoạt động giáo dục, cổ động các phong trào thanh niên.
12. Sở Kế hoạch – Đầu tư:
- Tham mưu kế hoạch triển khai đầu tư cơ sở vật chất các dự án, các thiết chế văn hóa ở cơ sở của Chương trình.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn, các ngành liên quan tham mưu cơ chế hỗ trợ, khuyến khích thanh niên, nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ tham gia các chương trình kinh tế – xã hội của tỉnh.
13. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính, hướng dẫn sử dụng kinh phí để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Cân đối, bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình trong Chương trình phát triển thanh niên, các chương trình thanh niên tham gia dự án phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
15. Đề nghị Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể:
Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương đến năm 2010 vào chương trình hoạt động hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:
Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; Cụ thể hóa các chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; chỉ đạo chính quyền cơ sở và các ban ngành cấp huyện thực hiện chương trình; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình hàng năm.
17. Tỉnh Đoàn:
- Tỉnh Đoàn là cơ quan thường trực, giúp Ban chỉ đạo Chương trình theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra; tham mưu cho Ban chỉ đạo định kỳ 6 tháng, hàng năm sơ kết việc thực hiện kế hoạch và đề ra nhiệm vụ, bổ sung điều chỉnh giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để thực hiện cho năm tiếp theo.
- Tiếp tục triển khai sâu rộng, hiệu quả phong trào “Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” trong các tầng lớp thanh niên; mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên.
- Tăng cường phối hợp, tham mưu cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục thanh niên. Xây dựng kế hoạch, triển khai việc nâng cao số lượng, chất lượng Bản tin thanh niên công nhân và Tờ thông tin trong Đoàn.
- Tham mưu chính sách hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác thanh niên ở cơ sở có nhiều thanh niên công nhân tạm trú.
- Tăng cường các hoạt động nhằm hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ, Hội Doanh nghiệp trẻ phát triển; phối hợp với Sở Lao động – Thương binh & Xã hội tiếp tục thực hiện đề án đào tạo nghề miễn phí dành cho thanh niên.
- Có kế hoạch tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chương trình giao lưu, hợp tác quốc tế Thanh niên với 1-2 tỉnh/thành của các nước mà Bình Dương có quan hệ kết nghĩa, hợp tác kinh tế.
- Chủ trì tham mưu, phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai nhanh các dự án đã có chủ trương đầu tư:
+ Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh niên.
+ Trung tâm hoạt động thanh niên của tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu thành lập, triển khai các đề án, chương trình phục vụ cho Chương trình phát triển thanh niên:
+ Phổ cập trình độ cơ bản về tin học, ngoại ngữ cho 30.000 thanh niên.
+ Chương trình phát triển lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh đến năm 2010.
+ Đề án “Đoàn kết tập hợp thanh niên khu vực nhà trọ giai đoạn 2006 – 2010”.
+ Thành lập Trung tâm hỗ trợ, phát triển thanh niên.
+ Thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật Thanh niên.
+ Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Đoàn - Hội – Đội, xây dựng trang Web của Tỉnh Đoàn và nối mạng đến 100% Đoàn cơ sở.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị căn cứ nhiệm vụ đã được phân công xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đạt kết quả tốt./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây