Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 20/2022/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 17/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành: | 17/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2022/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 17 tháng 6 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN);
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ấp (gọi tắt là Thông tư số 04/2012/TT-BNV);
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ấp (gọi tắt là Thông tư số 14/2018/TT-BNV);
Căn cứ Thông tư 05/2022/TT-BNV ngày 23/5/2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố (gọi tắt là Thông tư số 05/2022/TT-BNV);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM, KHU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số: 20/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về:
a) Tổ chức và hoạt động của ấp, khóm, khu;
b) Thành lập mới ấp, khóm, khu; sáp nhập, giải thể, đặt, đổi tên ấp, khóm, khu; ghép cụm dân cư vào ấp, khóm, khu hiện có;
c) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm kỳ của Trưởng ấp và Phó Trưởng ấp (khóm, khu);
d) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp (khóm, khu).
2. Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với tổ chức và cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý, thực hiện các hoạt động của ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khóm, khu được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khóm hoặc khu.
3. Ấp, khóm, khu (sau đây gọi tắt là ấp) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
4. Trụ sở làm việc của ấp phải có bảng tên; phía trên, bên trái của bảng tên phải ghi rõ tên cấp xã của ấp (kích thước chữ bằng 1/3 kích thước chữ tên ấp).
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp
Thực hiện theo Điều 3, Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, Điều 1, Thông tư 14/2018/TT-BNV, cụ thể như sau:
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của Cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước, quy ước; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các ấp đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các ấp phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập ấp mới có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập ấp mới thì ghép vào ấp liền kề.
Mục I. TỔ CHỨC, NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, HỘI NGHỊ CỦA ẤP
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp. Trường hợp ấp có Bí thư kiêm Trưởng ấp thì bố trí thêm 01 Phó Trưởng ấp.
2. Phó Trưởng ấp do Trưởng ấp lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác mặt trận ấp; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng ấp.
Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp
Thực hiện theo Điều 5, Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, Điều 1, Thông tư 14/2018/TT-BNV, cụ thể như sau:
1. Cộng đồng dân cư ở ấp bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, ấp do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của ấp và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của ấp; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp.
Thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 04/2012/TT-BNV, cụ thể như sau:
1. Hội nghị ấp được tổ chức mỗi năm 02 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp. Hội nghị do Trưởng ấp triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự.
2. Việc tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN.
Điều 7. Điều kiện thành lập ấp mới
1. Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của ấp yêu cầu phải thành lập ấp mới thì việc thành lập ấp mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với ấp ở xã: Có từ 350 hộ gia đình trở lên;
- Đối với khóm, khu ở phường, thị trấn: Có từ 400 hộ gia đình trở lên;
b) Các điều kiện khác: Có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc thù
a) Ấp nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, ấp nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, ấp ở cù lao, cồn trên sông; ấp (không bao gồm khóm, khu) có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô ấp có từ 50 hộ gia đình trở lên; khóm, khu có từ 100 hộ gia đình trở lên;
b) Ấp đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới ấp theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới
Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, Điều 8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV; khoản 6, Điều 8, Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV; khoản 3, khoản 4, Điều 8, Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 4, Điều 1, Thông tư số 05/2022/TT-BNV.
Mục III. SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ẤP VÀ GHÉP CỤM DÂN CƯ VÀO ẤP HIỆN CÓ
Điều 9. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên ấp
Thực hiện theo Điều 7a, Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV, cụ thể như sau:
1. Trường hợp sáp nhập ấp
a) Đối với các ấp có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này thì phải sáp nhập với ấp liền kề;
b) Đối với các ấp đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập ấp cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập ấp phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng ấp sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể ấp do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tên của ấp do thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của ấp hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên ấp được thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại ấp.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên ấp; chuyển ấp thành khóm, khu
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập ấp được áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Chuyển ấp thành khóm, khu trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã: Căn cứ nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển ấp thành khóm, khu thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể ấp: Sau khi thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình kèm theo danh sách các hộ gia đình thuộc ấp liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giải thể ấp.
4. Việc đặt tên, đổi tên ấp:
a) Việc đặt tên ấp được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập ấp mới, sáp nhập ấp;
b) Việc đổi tên ấp thực hiện theo các bước quy định tại khoản 4 Điều 8a Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, Điều 1, Thông tư số 05/2022/TT-BNV.
Điều 11. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp hiện có
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, khoản 4, Điều 1, Thông tư số 05/2022/TT-BNV.
Điều 12. Tiêu chuẩn Trưởng ấp và Phó Trưởng ấp
Thực hiện theo Điều 11, Thông tư số 04/2012/TT-BNV, cụ thể như sau:
Trưởng ấp và Phó Trưởng ấp phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp; có đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được Nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp
Thực hiện theo Điều 10, Thông tư số 04/2012/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8, Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BNV, cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện và quản lý các vấn đề mang tính tự quản của cộng đồng dân cư ở ấp; triệu tập và chủ trì hội nghị ấp; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi ấp đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của ấp theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của ấp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân trong ấp. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những vụ việc vi phạm pháp luật trong ấp. Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được Nhân dân trong ấp bàn và quyết định trực tiếp những công việc của ấp; lập biên bản về kết quả đã được Nhân dân trong ấp bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở ấp để vận động Nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
- Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị ấp.
b) Quyền hạn:
- Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do Nhân dân trong ấp đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị ấp thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
- Được phân công nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết công việc cho Phó Trưởng ấp; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của ấp; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của ấp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ấp
Phó Trưởng ấp là người giúp việc cho Trưởng ấp; giúp Trưởng ấp thực hiện các nhiệm vụ được giao, thay mặt Trưởng ấp giải quyết công việc khi Trưởng ấp vắng mặt; chịu trách nhiệm trước Trưởng ấp và trước pháp luật về các quyết định của mình.
Điều 14. Chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp và Phó Trưởng ấp
1. Trưởng ấp là người hoạt động không chuyên trách ở ấp; được hưởng phụ cấp hàng tháng, hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí, chế độ thôi việc, mức phụ cấp, hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 16/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Phó Trưởng ấp là người tham gia công việc ở ấp; được bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của ấp theo quy định.
3. Trưởng ấp và Phó Trưởng ấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quy trình bầu cử Trưởng ấp; nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp
1. Quy trình bầu cử Trưởng ấp
a) Công tác chuẩn bị bầu Trưởng ấp:
- Thực hiện theo Điều 6, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, cụ thể như sau:
- Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
- Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác mặt trận ấp tổ chức hội nghị Ban công tác mặt trận dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp; báo cáo với Chi ủy Chi bộ ấp để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 01 - 02 người).
- Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm tổ trưởng là Trưởng ban công tác mặt trận ấp; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng ấp. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
b) Tổ chức bầu cử Trưởng ấp: Việc bầu cử trưởng ấp thực hiện theo hình thức tổ chức thành cuộc bầu cử riêng với hội nghị ấp. Trình tự, thủ tục cuộc bầu cử Trưởng ấp thực hiện theo hướng dẫn của UBND tỉnh.
c) Công nhận kết quả bầu cử:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trưởng ấp chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp và Phó Trưởng ấp
Trưởng ấp có nhiệm kỳ là 05 năm. Trường hợp thành lập ấp mới; sáp nhập ấp hoặc khuyết Trưởng ấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp lâm thời hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ấp trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng ấp lâm thời.
Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp.
Điều 16. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp
Thực hiện theo các nội dung quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, cụ thể như sau:
1. Quy trình miễn nhiệm Trưởng ấp:
a) Trưởng ấp có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
b) Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
- Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
- Việc miễn nhiệm Trưởng ấp được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp. Trưởng ban công tác mặt trận ấp chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp;
- Hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự;
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp:
- Trưởng ban công tác mặt trận ấp chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng ấp trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng ấp;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp tán thành việc miễn nhiệm Trưởng ấp thì Trưởng ban công tác mặt trận ấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác mặt trận ấp, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp lâm thời để điều hành hoạt động của ấp cho đến khi bầu được Trưởng ấp mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng ấp mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp. Quy trình bầu Trưởng ấp mới thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 15, Quy chế này.
2. Quy trình bãi nhiệm Trưởng ấp
a) Trưởng ấp khi không còn được Nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp kiến nghị.
- Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp để xem xét bãi nhiệm Trưởng ấp.
- Trưởng ban công tác mặt trận ấp chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp.
- Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác mặt trận ấp mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
b) Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp:
- Trưởng ban công tác mặt trận ấp tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng ấp trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp;
- Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
- Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng ấp. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp tán thành việc bãi nhiệm Trưởng ấp, thì Trưởng ban công tác mặt trận ấp lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp của Trưởng ban công tác mặt trận ấp, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng ấp lâm thời để điều hành hoạt động của ấp cho đến khi bầu được Trưởng ấp mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp. Quy trình bầu Trưởng ấp mới thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 15, Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 10 tháng 01 của năm liền kề.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
2. Tạo điều kiện thuận lợi để ấp có trụ sở làm việc ổn định, lâu dài.
3. Phân định rõ vị trí, vai trò của ấp, khóm, khu theo khoản 3, Điều 2, Quy chế này; không được đùn đẩy, phân công, giao việc cho ấp những công việc thuộc chức năng quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã; không được hành chính hóa hoạt động của ấp; không được hạn chế tính tự quản của cộng đồng dân cư ở ấp.
4. Hướng dẫn ấp xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định tại Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng hương ước, quy ước.
1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Khi các văn bản dẫn chiếu áp dụng có sự thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Sở Nội vụ để được hướng dẫn thực hiện hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây