Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: | 20/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 03/08/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 03/08/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 03 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ - Thường trực Ban chỉ đạo
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015.
Điều 2. Giao Thường trực Ban chỉ đạo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang (Sở Khoa học và Công nghệ) tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, các thành viên Ban chỉ đạo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4015/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CHỦ
LỰC TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Xác định các sản phẩm chủ lực của tỉnh, hình thành một số sản phẩm chủ lực mới (trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ) để tập trung các biện pháp hỗ trợ nhằm: nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng cho nhu cầu, thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tạo được sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp chủ lực. Sự đầu tư, hỗ trợ phải đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm và theo chiều sâu, đáp ứng đúng nhu cầu bức thiết và phát triển sản xuất của từng đơn vị sản xuất và từng sản phẩm.
- Đẩy mạnh hỗ trợ ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và chế biến các sản phẩm, sản xuất sản phẩm an toàn, chất lượng cao, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, thỏa mãn nhu cầu của nhà tiêu thụ, người tiêu dùng trong và ngoài nước. Hình thành, giữ vững và bảo vệ một số nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Tiền Giang.
- Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nguồn vốn hỗ trợ với đơn vị được hỗ trợ, người sản xuất, gắn với nhu cầu hiện tại và lâu dài của thị trường.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng tham gia
Các doanh nghiệp, Hợp tác xã; các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi chung là doanh nghiệp) có sản phẩm chủ lực trong các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các loại hình dịch vụ (theo Phụ lục II).
2. Điều kiện tham gia Chương trình
- Doanh nghiệp chủ lực phải đáp ứng các tiêu chí về Doanh nghiệp chủ lực và đạt tối thiểu là 55 điểm theo Bảng tiêu chí xét chọn doanh nghiệp chủ lực của tỉnh (Phụ lục I) và phải có sản xuất, kinh doanh sản phẩm đã được xét chọn là sản phẩm chủ lực, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Sản phẩm chủ lực phải có quy mô (diện tích sản xuất), sản lượng, doanh thu đáp ứng yêu cầu và tiêu chí của Chương trình (hoặc có quy hoạch, kế hoạch về quy mô, sản lượng, doanh thu phù hợp) theo Phụ lục II và là sản phẩm có tiềm năng thị trường tương đối lớn, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Được Ban chỉ đạo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực tỉnh (Ban chỉ đạo) xét chọn và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai.
III. NỘI DUNG HỖ TRỢ, NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ
1. Nội dung hỗ trợ
Tùy theo mục tiêu, yêu cầu phát triển các doanh nghiệp, đơn vị sẽ được hỗ trợ theo các nội dung như sau:
- Hỗ trợ sản xuất giống để xây dựng vùng nguyên liệu.
- Hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
- Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh (Kể cả áp dụng các công cụ, Hệ thống quản lý chất lượng quốc tế...).
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ hình thành, giữ vững và bảo vệ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa; chống hàng gian, hàng giả.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải và xây dựng hệ thống bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ về thông tin; tiếp cận nguồn tài chính.
- Hỗ trợ phát triển các hợp tác xã khi tham gia xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Tùy theo tính chất, nội dung, yêu cầu phát triển sản phẩm chủ lực, doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực sẽ được xét hỗ trợ thông qua từ các nguồn:
a) Nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh; nguồn quỹ khuyến nông - khuyến ngư, quỹ khuyến công; nguồn xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch; nguồn hỗ trợ phát triển từ các sở, ngành tỉnh theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo.
b) Nguồn hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương.
c) Nguồn hỗ trợ từ các doanh nghiệp đầu tư; nguồn liên kết kinh doanh, các nguồn phi ngân sách khác…
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trình tự đăng ký, xét duyệt
a) Xét chọn sản phẩm chủ lực
Các sản phẩm được xét chọn phải có quy mô, năng lực sản xuất hoặc có quy hoạch, kế hoạch về quy mô, năng lực sản xuất phù hợp theo quy mô và năng lực sản xuất trong các lĩnh vực được quy định ở Phụ lục II. Trình tự xét chọn như sau:
- Trong năm 2009, các sở, ngành trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành 5 năm, 10 năm… đề xuất hiện trạng, khả năng phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành để Ban chỉ đạo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Ban chỉ đạo) xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chung. Sau đó, các sở, ngành lập Kế hoạch chi tiết phát triển các sản phẩm chủ lực của từng ngành giai đoạn từ 2009 - 2015 (trong đó nêu rõ mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ, các bước thực hiện, các nguồn kinh phí đầu tư… thông qua Ban chỉ đạo xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Ban chỉ đạo căn cứ vào nội dung phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, hàng năm có trách nhiệm phối hợp với sở, ngành vận động và xét chọn các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã… tham gia chương trình và tiến hành các hoạt động hỗ trợ theo quy định.
b) Xét chọn đơn vị, doanh nghiệp tham gia Chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực
Căn cứ vào danh mục sản phẩm chủ lực đã được phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị, doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện các bước sau:
- Gửi Đơn đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang (theo mẫu tại Phụ lục III) đến Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Khoa học và Công nghệ).
- Sau khi nhận được hồ sơ của đối tượng tham gia Chương trình, Tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo tiến hành đánh giá thẩm định doanh nghiệp (so sánh với các tiêu chí tại Phụ lục I), khi đã tiến hành đánh giá xong:
+ Nếu phù hợp tiêu chí xét chọn doanh nghiệp chủ lực, Tổ công tác lập báo cáo đánh giá thẩm định và đề nghị doanh nghiệp lập Bản tự đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm chủ lực của đơn vị sản xuất hoặc tự đánh giá năng lực tổ chức thực hiện của đơn vị (theo mẫu tại Phụ lục IV). Sau đó, Tổ công tác chuyển hồ sơ gồm: báo cáo thẩm định Tổ công tác, Bản tự đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp, báo cáo tài chính, tài liệu liên quan về Ban chỉ đạo xem xét.
+ Nếu chưa phù hợp đề nghị doanh nghiệp cải tiến theo các yêu cầu của Tổ công tác và sẽ đánh giá lại khi doanh nghiệp tiếp tục yêu cầu.
- Ban chỉ đạo sau khi nhận hồ sơ sẽ tổ chức tiến hành họp xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh nếu hồ sơ đạt yêu cầu, quy định của chương trình.
- Các đơn vị tham gia chương trình, sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phải chuẩn bị hồ sơ chi tiết dưới dạng dự án phát triển doanh nghiệp, đề xuất kinh phí hỗ trợ, nguồn hỗ trợ (theo hướng dẫn của Thường trực Ban chỉ đạo). Trong trường hợp đề xuất hỗ trợ không phải thành lập dự án thì hồ sơ và trình tự, thủ tục theo hướng dẫn các ngành chủ quản.
- Các sở, ngành căn cứ vào thẩm quyền và quy định hỗ trợ tiến hành thẩm định hồ sơ của các doanh nghiệp và thực hiện hỗ trợ theo quy định. Thường trực Ban chỉ đạo chương trình có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành tổ chức quản lý, theo dõi việc hỗ trợ, giải quyết khó khăn (nếu có) và báo cáo tiến độ thực hiện với Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chế độ báo cáo
Theo định kỳ 06 tháng và khi kết thúc đầu tư, hỗ trợ, đơn vị thực hiện phải báo cáo gửi cơ quan, đơn vị quản lý nguồn vốn hỗ trợ và Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất các vấn đề có liên quan.
3. Phân công thực hiện
a) Giao Thường trực Ban chỉ đạo:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai và phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, các địa phương để thực hiện Chương trình này;
- Phân công trách nhiệm các thành viên trong Ban chỉ đạo (theo Quyết định số 3548/QĐ-UBND ngày 11/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc kiện toàn Ban chỉ đạo nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang) để thực hiện các công việc theo Chương trình này, phù hợp với lĩnh vực ngành nghề phụ trách. Các sở, ngành có quản lý sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm chủ lực đã được phê duyệt phải xây dựng và công khai các văn bản hướng dẫn, thủ tục hỗ trợ theo Chương trình.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình và các khó khăn, vướng mắc (nếu có), đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình cho phù hợp thực tiễn.
b) Đối với một số sản phẩm chủ lực mang tính đặc sản, truyền thống địa phương, sau khi Ban chỉ đạo xét chọn đưa vào sản phẩm chủ lực thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chủ trì, chịu trách nhiệm quy hoạch, lập kế hoạch và triển khai thực hiện.
c) Các sở, ngành tỉnh có liên quan, các thành viên trong Ban chỉ đạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình này. Hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất tham gia chương trình.
d) Các doanh nghiệp, đơn vị được chọn tham gia Chương trình có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, cung cấp các thông tin cần thiết khi Ban chỉ đạo có yêu cầu và phải sử dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí đã được hỗ trợ./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây