Quyết định 20/2008/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước, áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 20/2008/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước, áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 20/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 23/06/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 23/06/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2008/QĐ-UBND |
Thành Phố Cao Lãnh, ngày 23 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Công văn số 202/CV.TT.HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước trên địa bàn Tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC, ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 6 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô phục vụ công tác; chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; chế độ sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường để phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước và các công ty nhà nước.
Xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, quân sự và công an thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi áp dụng trong Quy định này bao gồm xe từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách, có nguồn gốc Ngân sách và nguồn vốn của công ty nhà nước (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ, quà biếu của các tổ chức trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Xe ô tô phục vụ công tác trên 16 chỗ ngồi, xe chở khách, xe ô tô tải không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước căn cứ vào tiêu chuẩn định mức tại Quy định này để bố trí xe ô tô phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
1. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị xe mới.
2. Xe ô tô trang bị cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe phục vụ công tác được thay thế xe theo yêu cầu công tác đối với các chức danh quy định tại Điều 3 của Quy định này khi đã sử dụng ít nhất 200.000 km; đối với các chức danh quy định tại Điều 4 của Quy định này được thanh lý xe ô tô khi đã sử dụng ít nhất 250.000 km trở lên và không được thay thế (không được trang bị lại). Xe ô tô được thay thế hoặc thanh lý phải thực hiện bán đấu giá, số tiền bán xe ô tô sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác với giá mua tối đa 700 triệu đồng/một xe.
Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách Tỉnh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên. Nguồn kinh phí mua xe được bố trí trong dự toán ngân sách được giao. Đối với xe ô tô của các chức danh trên giao cho đơn vị trực tiếp quản lý để phục vụ theo yêu cầu công tác.
1. Trường hợp chức danh đăng ký khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày thì mức khoán được thực hiện như sau:
Mức khoán đưa đón = đơn giá khoán x số km khoán x 4 lượt x 22 ngày.
Trong đó:
- Số km khoán là khoảng cách từ nơi ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan quyết định.
- 04 lượt: bao gồm 02 lượt đón đi và 02 lượt đón về trong một ngày làm việc.
- 22 ngày: là số ngày làm việc hàng tháng theo quy định của Bộ Luật lao động.
2. Trường hợp các chức danh tự túc phương tiện đi công tác thì mức khoán được thực hiện như sau:
Mức khoán đi công tác = đơn giá khoán x số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh.
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe theo giá thị trường theo thông báo của Sở Tài chính.
- Số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được thủ trưởng cơ quan xác nhận.
3. Trường hợp chức danh nhận khoán toàn bộ đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác, thì mức khoán được tổng hợp từ hai mức khoán trên.
Mức khoán toàn bộ = mức khoán đưa đón + mức khoán đi công tác.
Điều 4. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để phục vụ công tác
1. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách Tỉnh, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Trưởng, Phó các Sở, ban ngành Tỉnh và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được bố trí xe ô tô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên.
3. Trường hợp các chức danh tự túc phương tiện đi công tác thì mức khoán được áp dụng như khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố trí xe ô tô của cơ quan, đơn vị hoặc thuê dịch vụ xe ô tô cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
Điều 5. Quản lý và sử dụng xe ô tô tại công ty nhà nước
Tùy theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài chính, công ty nhà nước được trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung theo quy định như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các công ty, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc các công ty và các tập đoàn; Giám đốc, Phó giám đốc các công ty nhà nước được sử dụng xe ô tô với giá mua tối đa 550 triệu đồng/xe khi đi công tác cách trụ sở công ty từ 10 km trở lên (không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc).
Điều 6. Quản lý và sử dụng xe ô tô tại Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của nhà nước được sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu hoạt động của dự án.
Việc quản lý và sử dụng xe ô tô của Ban quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần II Thông tư 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước.
Điều 7. Trang bị xe chuyên dùng
Xe chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù, đột xuất, cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội.
Việc trang bị xe chuyên dùng thực hiện theo khoản 2, khoản 3, Phần III Thông tư 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Trang bị xe ô tô đối với các đơn vị mới thành lập
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp mới thành lập sau ngày Quyết định 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 10/6/2007) và đơn vị được thành lập trước ngày Quyết định 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được trang bị xe mà có chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được trang bị 01 xe ô tô phục vụ công tác từ nguồn điều chuyển. Trường hợp không có xe điều chuyển và không thuê được xe ô tô của tổ chức cung ứng dịch vụ thì được mua mới một xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa 550 triệu đồng/xe. Nguồn kinh phí mua xe được bố trí trong dự toán ngân sách được nhà nước giao.
Điều 9. Quản lý và sử dụng xe ô tô tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Kinh phí sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe được bố trí trong dự toán ngân sách được giao và xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với việc sử dụng xe hiện có:
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi chi phí sử dụng thực tế (không bao gồm chi phí khấu hao) đối với từng đầu xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe. Chi phí thực tế sử dụng xe được công khai hàng năm cùng với việc công khai sử dụng kinh phí chung của cơ quan.
b) Việc xử lý số tiền chênh lệch giữa số chi theo mức khoán và chi phí thực tế hàng năm thực hiện theo quy chế của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở cơ chế tài chính hiện hành.
2. Đối với việc thuê xe ô tô:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chọn phương thức thuê xe của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn thì thực hiện thanh toán chi phí sử dụng xe theo Hợp đồng kinh tế ký kết với tổ chức cung cấp dịch vụ theo hoá đơn, song không được cao hơn đơn giá thuê xe theo giá thị trường do Sở Tài chính thông báo.
Sở Tài chính xây dựng đơn giá thuê xe sát với giá đơn giá thuê xe trên thị trường trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành để triển khai thực hiện. Khi giá thuê xe trên thị trường có biến động trên 20% thì Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định để các cơ quan, đơn vị làm căn cứ tính toán mức chi trả cho các chức danh đăng ký thực hiện khoán.
3. Đối với việc nhận khoán để tự túc phương tiện:
a) Trường hợp cá nhân nhận khoán tự túc phương tiện để đi công tác thì mức khoán được tính bằng công thức: Mức khoán công tác = đơn giá khoán x số km bình quân đi công tác trong tháng của từng chức danh. Trong đó, đơn giá khoán là đơn giá thuê xe theo giá thị trường theo thông báo của Sở Tài chính.
b) Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào các số liệu thống kê của kỳ trước, tần suất đi công tác hàng tháng của mỗi chức danh để xác định số km bình quân hàng tháng cho từng chức danh.
4. Trường hợp cần cung cấp dịch vụ cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhu cầu phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác định đơn giá dịch vụ theo nguyên tắc đảm bảo chi phí và thực hiện hạch toán số tiền thu được theo quy định; đồng thời trong Quy chế sử dụng xe phải quy định rõ đối tượng được cung cấp dịch vụ, đơn giá cho thuê xe và cơ chế sử dụng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế hiện hành.
5. Người lao động là tài xế xe ô tô do dôi dư trong quá trình tổ chức, sắp xếp theo mô hình mới và do số xe ô tô giảm dần (không được trang bị lại) theo quy định tại Thông tư 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 naăm 2007 của Bộ Tài chính thì được giải quyết theo chế độ tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 10. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn, chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xây dựng quy chế quản lý sử dụng xe, đơn giá sử dụng của từng loại xe trình cấp giao dự toán phê duyệt để thực hiện thanh toán và hạch toán chi phí sử dụng thực tế cho từng đầu xe ô tô, xe chuyên dùng và phải thực hiện công khai cùng với việc công khai sử dụng kinh phí hàng năm của đơn vị.
Điều 11. Thủ trưởng các Sở, ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước có trách nhiệm thực việc quản lý, sử dụng xe ôtô theo đúng Quy định tại Quyết định số 59/2007QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 103/2007/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính và Quy định này.
Điều 12. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây