Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 20/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 24/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 20/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 24/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2006/QĐ-UBND |
Thị xã Cao Lãnh, ngày 24 tháng 03 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin ở địa phương;
Xét đề nghị số 05/TT-SVHTT ngày 03/3/2006 của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin và kết quả thẩm định văn bản của Sở Tư pháp tại Công văn số 37/STPVB ngày 25/01/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2006)
Điều 4. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa, thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin, chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa - Thông tin.
3. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực văn hóa - thông tin đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hóa thông tin.
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Quyết định thành lập bảo tàng tỉnh, ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh, cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
Điều 6. Về nghệ thuật biểu diễn.
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa - Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi. Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật Biểu diễn, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương.
6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;
2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;
3. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh.
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa - Thông tin; chịu trách nhiệm là ủy viên thường trực của Hội đồng;
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành;
4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;
3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương.
4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương.
1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc Tỉnh;
2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu, xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật.
1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật.
3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện tỉnh theo Pháp lệnh Thư viện;
2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động Thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;
3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin.
1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Về văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm.
1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin;
2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể trong chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn Tỉnh;
5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động, cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh;
6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 15. Công tác kiểm tra, thanh tra.
1. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa thông tin.
2. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hóa, thông tin vi phạm pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Về công tác quản lý hội và tổ chức phi Chính phủ.
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; sự phân công và phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
2. Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội; xem xét có ý kiến để Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc quyết định cho phép thành lập, tách, nhập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá, thông tin trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý trong phạm vi tỉnh.
Điều 17. Một số công tác khác.
1. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.
2. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động văn hóa, thông tin, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
7. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao.
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Văn hóa - Thông tin làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Sở, có trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Văn hóa - Thông tin về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết quả công tác được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý về quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức Sở Văn hóa - Thông tin gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra Sở;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Phòng Quản lý nghiệp vụ; Phòng Kế hoạch - Tài chính - Xây dựng cơ bản; Phòng Xây dựng đời sống văn hóa.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
1. Trung tâm Văn hóa - Thông tin Tỉnh;
2. Bảo tàng Tổng hợp;
3. Thư viện Tổng hợp;
4. Điện ảnh Tỉnh;
5. Đoàn Văn công Đồng Tháp;
6. Ban Quản lý Di tích Nguyễn Sinh Sắc;
7. Ban Quản lý Di tích Xẻo quýt.
Điều 22. Ở huyện, thị xã thành lập Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao.
1. Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, phát thanh, truyền hình trên phạm vi huyện, thị xã; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục Thể thao.
2. Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ hoạt động của phòng. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó Trưởng phòng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp về quản lý cán bộ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục Thể thao.
Điều 24 . Với Bộ Văn hoá - Thông tin.
Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên ngành cấp dưới của Bộ Văn hóa - Thông tin, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; đề xuất, kiến nghị, với Bộ Văn hóa - Thông tin những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 25. Với Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh về các vấn đề có liên quan đến ngành Văn hóa - Thông tin khi có yêu cầu.
Điều 26. Với Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy ban nhân dân Tỉnh việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, đồng thời kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 27. Với các sở, ban, ngành tỉnh.
Đối với các sở, ban, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp; tùy theo tính chất công việc mà Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với một hoặc nhiều sở, ban, ngành tỉnh để giải quyết. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 28. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp; Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về quy hoạch, kế hoạch phát triển Văn hóa - Thông tin trên địa bàn cấp huyện, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của tỉnh; thông báo các chủ trương, chính sách và quy định của Nhà nước về Văn hóa - Thông tin để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức thực hiện kịp thời và đúng quy định. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 29. Với Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện, thị xã.
Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Sở Văn hóa - Thông tin, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa - Thông tin.
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý nhà nước đối với Phòng.
Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện, thị xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực Văn hóa - Thông tin - Thể thao trên địa bàn huyện, thị xã; đồng thời báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động ngành theo quy định của Sở Văn hóa - Thông tin.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây