Quyết định 1998/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận, tỉnh Yên Bái đến năm 2035
Quyết định 1998/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận, tỉnh Yên Bái đến năm 2035
Số hiệu: | 1998/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 26/09/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1998/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 26/09/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1998/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 26 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ XÃ NGHĨA LỘ VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 ngày 6 tháng 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Căn cứ Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 22/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đồ án quy hoạch vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt nhiệm vụ đồ án điều chỉnh Quy hoạch không gian thị xã Nghĩa Lộ đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 32/BXD-QHKT ngày 23/7/2018 của Bộ Xây dựng về việc góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận, tỉnh Yên Bái đến năm 2035;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1601/TTr-SXD ngày 31/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận, tỉnh Yên Bái đến năm 2035, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận, tỉnh Yên Bái đến năm 2035.
2. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch:
- Phạm vi quy hoạch: Khu vực lập quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của thị xã Nghĩa Lộ hiện hữu và địa giới hành chính của 06 xã, 01 thị trấn thuộc huyện Văn Chấn, bao gồm: Xã Thanh Lương, xã Thạch Lương, xã Phù Nham, xã Hạnh Sơn, xã Phúc Sơn và xã Sơn A và thị trấn nông trường Nghĩa Lộ;
- Ranh giới: Phía Bắc giáp thị trấn nông trường Liên Sơn và xã Suối Quyền, huyện Văn Chấn; phía Nam giáp xã Pá Hu, xã Phình Hồ huyện Trạm Tấu; Phía Đông giáp xã Suối Giàng, xã Sơn Thịnh huyện Văn Chân; phía Tây giáp xã Nghĩa Sơn huyện Văn Chấn và xã Túc Đán, xã Pá Lau, xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu.
3. Mục tiêu của đồ án
- Xây dựng và nâng cao khả năng phát triển không gian đô thị thị xã Nghĩa Lộ nhằm trở thành đô thị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và trung tâm kinh tế, văn hóa phía Tây của tỉnh Yên Bái, làm cầu nối giao lưu văn hóa giữa các dân tộc vùng núi phía Tây Bắc.
- Điều chỉnh cấu trúc không gian đô thị thị xã Nghĩa Lộ nhằm đáp ứng yêu cầu phát huy tiềm năng lợi thế đặc thù của khu vực; khai thác tối đa hiệu quả sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật liên vùng; kết nối với các khu vực phát triển trong nội tỉnh cũng như các khu vực lân cận trong điều kiện thích ứng với sự biến đổi khí hậu và môi trường.
- Định hướng phát triển du lịch tại thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận phù hợp với đặc điểm tự nhiên, văn hóa truyền thông bản địa, hình thái kiến trúc; đóng vai trò là động lực kết nối các khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái trong và ngoài nước thúc đẩy Nghĩa Lộ trở thành trung tâm văn hóa cũng như làm động lực phát triển kinh tế - xã hội đối với thị xã Nghĩa Lộ nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.
- Làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đai, quản lý xây dựng theo quy hoạch, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thu hút đầu tư và triển khai các chương trình phát triển đô thị.
- Phấn đấu xây dựng thị xã Nghĩa Lộ đạt các tiêu chí đô thị loại in vào năm 2020.
4. Tính chất:
- Là đô thị trung tâm kinh tế, du lịch, nghỉ dưỡng, sinh thái và văn hóa.
- Là cầu nối giao lưu văn hóa, giữa các dân tộc vùng núi, cầu nối giao thương trọng điểm của tỉnh tới vùng núi Tây Bắc và vùng biên giới Việt Lào.
5. Quy mô phát triển đô thị:
5.1. Quy mô dân số:
- Dân số hiện tại khu vực lập quy hoạch khoảng 73.693 người;
- Dự báo đến năm 2020 khoảng 75.721 người, trong đó dân số nội thị khoảng 26.867 người;
- Dự báo đến năm 2035 khoảng 80.804 người, trong đó dân số nội thị khoảng 29.834 người.
5.2. Quy mô đất xây dựng: Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 10.780 ha, trong đó:
- Đất dân dụng đến năm 2020 là 534, 86 ha; đến năm 2035 là 706,26 ha;
- Đất ngoài dân dụng đến năm 2020 là 927,85 ha; đến năm 2035 là 1.130,02 ha,
- Đất khác đến năm 2020 là 9316,81 ha; đến năm 2035 là 8.943,72 ha
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:
+ Giai đoạn đến năm 2020: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 1.462,71 ha, tương ứng khoảng 193m2/người (trong đó: Đất dân dụng khoảng 141m2/người; đất ngoài dân dụng 122m2/người);
+ Giai đoạn đến năm 2035: Diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 1.836,05 ha, tương ứng khoảng 227m2/người (trong đó: Đất dân dụng 114m2/người đất ngoài dân dụng 139m2/người).
6. Định hướng phát triển quy hoạch đô thị:
6.1. Định hướng phát triển không gian:
- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển mô hình không gian theo định hướng quy hoạch giai đoạn trước; mở rộng không gian kết nối về phía Bắc, phía Đông và phía Nam, phát triển trên các trục kết nối (Quốc lộ 32, đường tỉnh lộ 174, đường tỉnh 175 dẫn ra cao tốc Nội Bài - Lào Cai) với các đô thị và các khu vực có động lực phát triển về kinh tế, dịch vụ, du lịch;
- Hướng Bắc phát triển theo tuyến Quốc lộ 32 gồm xã Nghĩa Phúc và xã Sơn A;
- Hướng Nam và Đông Nam phát triển theo tuyến Quốc lộ 32 và suối Thia, bao gồm xã Phù Nham, xã Thanh Lương, xã Thạch Lương và thị trấn nông trường Nghĩa Lộ;
- Hướng Tây Nam phát triển dọc theo đường Tỉnh 174, bao gồm các xã Nghĩa An, xã Hạnh Sơn và xã Phúc Sơn;
- Các đô thị vệ tinh dần hình thành, nằm dọc tuyến đường vành đai bao quanh cánh đồng Mường Lò hướng tâm vào thị xã Nghĩa Lộ hiện hữu.
6.2. Phân khu chức năng: Không gian đô thị thị xã Nghĩa Lộ phân thành 07 khu vực chính với đặc thù phát triển riêng cho từng khu vực, bao gồm:
- Khu trung tâm hành chính, chính trị của thị xã: Bố trí ở khu vực hiện nay (phường Tân An) và phát triển thêm bao gồm cả quảng trường tại vị trí đối diện khu tưởng niệm Hồ Chí Minh (thuộc phường Trung Tâm);
- Khu trung tâm thương mại và dịch vụ: Bố trí tại vị trí chợ Mường Lò hiện tại và dọc đường quốc lộ 32 (đoạn tránh qua thị xã) và phát triển tới các khu đô thị vệ tinh thuộc các xã, thị trấn;
- Khu trung tâm văn hóa: Bố trí ở khu vực hiện nay (thuộc phường Pú Trạng đầu đường Nguyễn Quang Bích và đường Hoa Ban) và phát triển tới khu vực sân vận động mới;
- Khu trung tâm thể dục thể thao: Bố trí ở phường Pú Trạng (quỹ đất giữa đường Hoa Ban tới đường Nguyễn Quang Bích), hiện đang được đầu tư xây dựng;
- Khu trung tâm giáo dục đào tạo: Bố trí ở khu vực hiện hữu và phát triển tới các khu đô thị vệ tinh thuộc các xã, phường, thị trấn (theo đề án sát nhập hệ thống giáo dục được phê duyệt);
- Khu trung tâm y tế: Bố trí ở khu vực hiện nay (bên đường quốc lộ 32, thuộc xã Nghĩa Phúc);
- Các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề: Được dự kiến quy hoạch ở các khu vực: Phường Pú Trạng (diện tích khoảng 5 Ha); Xã Sơn A (diện tích khoảng 45,5ha); Xã Phù Nham (diện tích khoảng 12 ha). Thị trấn nông trường Nghĩa Lộ (diện tích khoảng 50ha).
6.3. Tổ chức hệ thống các trung tâm đô thị:
- Các khu ở: Bao gồm các khu dân cư hiện có tại các khu vực dân cư thuộc phường Trung Tâm, phường cầu Thia, phường Pú Trạng, phường Tân An; Khu ở đô thị tại một số điểm đấu nối với đường tránh Quốc lộ 32 (như tuyến đường Thanh Niên kéo dài, khu vực đầu đường thuộc phường cầu Thia và một số khu vực khác) và Khu làng bản văn hóa du lịch của đồng bào dân tộc Thái đã được hình thành từ lâu, tập trung theo dạng làng, bản;
- Trung tâm hành chính chính trị: Giữ nguyên tại vị trí hiện tại phường Tân An, phát triển mở rộng khu quảng trường (đối diện khu tưởng niệm Hồ Chí Minh) với diện tích 2.3 ha;
- Trung tâm thương mại, dịch vụ: Xây dựng khu vực chợ Mường Lò thành trung tâm thương mại miền Tây và nâng cấp các khu dịch vụ, thương mại tại trung tâm đô thị hiện hữu; Xây dựng mới các trung tâm thương mại, dịch vụ tại các khu đô thị mới, dọc tuyến đường Quốc lộ 32 (đoạn tránh qua thị xã) và phát triển chợ tại khu vực trung tâm các đô thị vệ tinh thuộc các xã;
- Khu trung tâm du lịch: Phát triển tôn tạo nâng cấp khu Di tích lịch sử - Văn hóa cấp quốc gia Căng và Đồn gắn liền với Chiến dịch giải phóng Tây Bắc, Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh...; Xây dựng khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa của dân tộc tại các xã Nghĩa An, Nghĩa Phúc;
- Trung tâm y tế: Giữ nguyên tại vị trí hiện nay tại phường Pú Trạng; Cải tạo, nâng cấp các trạm y tế tại các khu đô thị vệ tinh thuộc các xã, phường để đảm bảo nhu cầu y tế hàng ngày của người dân.
- Trung tâm Giáo dục và đào tạo: Hoàn thiện, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo hiện có trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ;
- Trung tâm công cộng, văn hóa, thể thao, công viên cây xanh: Hoàn thiện, nâng cấp và mở rộng khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao tại vị trí phường Trung Tâm, phường Pú Trạng; Trung tâm văn hóa bố trí ở khu vực hiện nay và phát triển tới vị trí kết nối giữa khu vực sân vận động và trung tâm hành chính mới; Trung tâm thể thao bố trí ở phường Pú Trạng (quỹ đất giữa đường Hoa Ban và đường Nguyễn Quang Bích); Cải tạo, chỉnh trang đồng bộ lại hệ thống các công viên cây xanh đảm bảo mỹ quan và không gian đô thị.
- Các khu vực làng nghề, tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục đầu tư phát triển các ngành có nhiều lợi thế, như tiểu thủ công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống dệt thổ cẩm, chăn đệm, đồ gỗ thủ công mỹ nghệ tại các xã hiện hữu.
7. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
7.1. Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật:
a) San nền
- Cao độ khống chế xây dựng trung bình thuộc khu vực thị xã Nghĩa Lộ hiện hữu được xác định cao hơn cốt mặt nước suối Thìa (dao động từ cốt +250 m đến cốt +253m); Khu trung tâm thị xã Nghĩa Lộ cao độ khống chế từ cốt +253m đến cốt +269m; Khu vực lân cận có địa hình đồi núi cốt xây dựng từ +280m đến +290m;
- Cao độ khống chế xây dựng tại 6 xã thuộc huyện Văn Chấn được xác định theo địa hình tự nhiên có cốt khống chế từ cốt +244m đến cốt +330m.
b) Thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống thoát nước chung tại khu đô thị cũ và hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn tại những khu vực xây dựng mới; Lưu vực thoát nước chính được chia thành 05 lưu vực theo địa hình tự nhiên.
c) Phòng chống lũ: Cải tạo mở rộng lòng suối trong đô thị, gia cố mái dốc ven sườn núi phòng tránh sạt lở đất; Kết hợp các biện pháp quản lý và dự báo phòng chống lũ lụt, di dời dân cư khỏi vùng sạt lở.
d) Các công trình kỹ thuật khác: Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
7.2. Quy hoạch giao thông
a) Giao thông đối ngoại: Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 32 quy mô đường cấp III miền núi, đoạn qua nội thị đầu tư xây dựng theo quy mô đường đô thị; Nâng cấp tỉnh lộ 174 đoạn nổi từ Quốc lộ 32 đi huyện Trạm Tấu; Nâng cấp, cải tạo, mở rộng tuyến đường kết nối với đường tỉnh 175 theo tuyến nối Nghĩa Lộ - Mậu A với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại nút giao IC114.
b) Giao thông nội thị
- Cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường đã có bao gồm: đường Pú Trạng, đường Hoàng Liên Sơn, đường An Hòa, đường Phạm Ngũ Lão, đường Thanh Niên kéo dài...;
- Mở mới tuyến đường chính kết nối theo trục Bắc - Nam với tiêu chuẩn đường cấp 2 quy mô 2 ÷ 4 làn xe, gồm tuyến đường: Tuyến đường vành đai Phía Tây nối các xã Sơn A - Pú Trạng - Hạnh Sơn; tuyến đường vành đai phía Đông nối các xã Sơn A - Phù Nham - thị trấn Nông trường Nghĩa Lộ; đường vành đai suối Thia; tuyến nối các xã Hạnh Sơn - Thanh Lương - thị trấn nông trường Nghĩa Lộ; tuyến đường đôi khu vực nội thị thị xã Nghĩa Nghĩa Lộ điểm đầu kết nối đường quốc lộ 32 ở bản Phán Thượng xã Nghĩa Lợi, điểm cuối kết thúc tại đường quốc lộ 32 ở xã Sơn A;
- Hệ thống đường liên khu vực: Cải tạo nâng cấp các tuyến đường chính hiện có, đường liên xã; xác định các tuyến đường liên khu vực ở các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô theo tiêu chuẩn 2 ÷ 4 làn xe;
- Hệ thống bãi đỗ xe: Bố trí tại các khu trung tâm công cộng, khu dịch vụ vui chơi giải trí và các khu ở.
c) Hệ thống các công trình đầu mối giao thông
- Hệ thống cầu: Cải tạo nâng cấp hệ thống cầu hiện trạng đảm bảo quy mô, kết cấu kỹ thuật và khả năng kết nối giao thông; Dự kiến xây mới 03 cầu (bao gồm: Cầu trên trục vành đai nối xã Thạch Lương với xã Phúc Sơn; cầu trên trục vành đai nối xã Sơn A với xã Phù Nham đi đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; cầu Bản Xa nối thị xã Nghĩa Lộ với xã Phù Nham); Xây dựng các công trình cầu và tràn khác được bố trí kết nối giao thông qua các hệ thống suối nhỏ;
- Hệ thống bãi đỗ, bến xe: Tại các công trình công cộng, công trình đầu mối bố trí bãi đỗ xe với quy mô 0,2 - 0,5 ha; Bố trí bến xe chính của thị xã tại vị trí Khu vực ngã 4 đường Thanh Niên kéo dài giao với đường Quốc lộ 32, định hướng tiêu chuẩn bến xe loại 1 với diện tích khoảng 01 ha;
7.3. Quy hoạch cấp nước
- Tổng nhu cầu sử dụng nước: Đợt đầu đến năm 2020 là 14.3 82 m3/ngày đêm. Dự kiến đến năm 2035 là 19.795 m3/ngày đêm;
- Nguồn nước cung cấp nước sinh hoạt cho thị xã hiện hữu và vùng đô thị vệ tinh của thị xã Nghĩa Lộ từ nguồn nước mặt của suối Thia và suối Nậm Đông;
- Nhà máy nước: Tiếp tục khai thác vận hành nhà máy nước tại thị xã Nghĩa Lộ và nâng cấp công suất đảm bảo đủ cung cấp nước sạch cho khu vực lên 7000m3/ngđ. Đầu tư nâng cấp nhà máy xử lý cung cấp nước sạch tại xã Nghĩa Phúc với công suất 3000m3/ngđ; Đầu tư 01 trạm xử lý nước sạch chung cho phía Bắc thị trấn nông trường Nghĩa Lộ và toàn bộ xã Phù Nham tại Bản Ó công suất 5000m3/ngđ; xây dựng mới 01 trạm xử lý nước sạch tại thôn Nuông xã Phúc Sơn phục với công suất 1000m3/ngđ; Nâng cấp trạm xử lý nước sạch Thái Lão tại bản Kha Hạ xã Thanh Lương với công suất 2000m3/ngđ; Xây dựng mới 01 Trạm bơm tăng áp với công suất 1000m3/ngđ tại xã Thạch Lương;
- Mạng lưới cấp nước chủ yếu chạy dọc các tuyến đường trục chính nối từ nhà máy nước tới các trung tâm đô thị, điểm dân cư nông thôn.
7.4. Quy hoạch cấp điện
- Tổng nhu cầu sử dụng điện đến năm 2020 là 73.191 Kw. Dự kiến đến năm 2035 là 110.730 Kw;
- Nguồn điện cung cấp cho toàn bộ đô thị thị xã Nghĩa Lộ sử dụng nguồn điện tử lưới điện Quốc gia và một số nhà máy thủy điện trong khu vực; Khai thác các nguồn điện tử trục 110Kv từ Văn Chấn đến và một số thủy điện như thủy điện Văn Chấn, Ngòi Hút 2, Nậm Đông, Nậm Đông 1, Trạm Tấu... đã hòa vào mạng lưới điện Quốc gia hiện đang cung cấp điện cho khu vực và các khu vực lân cận.
7.5. Quy hoạch thoát nước thải, vệ sinh môi trường và nghĩa trang:
a) Quy hoạch thoát nước
- Hệ thống nước thải sinh hoạt:
+ Hệ thống thoát nước thải dự kiến là hệ thống thoát nước hỗn hợp và xử lý nước thải phân tán;
+ Đối với các khu dân cư cũ thuộc thị trấn nông thường Nghĩa Lộ, phường Cầu Thia, phường Trung Tâm, phường Tân An, phường Pú Trạng, xã Nghĩa An, xã Nghĩa Lợi, xã Nghĩa Phúc nước thải sau khi được xử lý sơ bộ được dẫn về trạm xử tập trung bố trí phân tán thành từng lưu vực riêng;
+ Đối với các khu dân cư đô thị mới các xã Sơn A, xã Phù Nham, xã Thanh Lương, xã Thạch Lương, xã Phúc Sơn, xã Hạnh Sơn xây dựng hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải riêng theo lưu vực đã phân chia;
+ Đối với các điểm dân cư ngoại thị có mật độ thấp phân tán thuộc các xã Nghĩa An, Thanh Lương, Thạch Lương, Phúc Sơn, Hạnh Sơn, Sơn A và Phù Nham xây dựng các trạm xử lý phân tán tận dụng các điều kiện tự nhiên;
- Nước thải công nghiệp: Toàn bộ các cụm tiểu thủ công nghiệp có hệ thống xử lý và thu gom nước thải riêng. Tiêu chuẩn thu gom nước thải và xử lý nước thải ra môi trường đảm bảo Tiêu chuẩn hiện hành theo cột B quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT.
b) Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn:
- Tổng công suất chất thải rắn đến năm 2020 thị xã khoảng 122 tấn/ngđ. Dự kiến trước năm 2020 sẽ đóng cửa bãi xử lý rác thải tại xã Nghĩa Phúc;
- Bố trí xây dựng nhà máy xử lý rác thải kết hợp sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh đặt tại xã Phù Nham.
c) Quy hoạch nghĩa trang:
- Giai đoạn 2020 - 2025 vẫn sử dụng nghĩa trang tập trung của thị xã Nghĩa Lộ trên đồi Pú Trạng đến khi sử dụng hết quỹ đất sẽ chuyển sang quỹ đất quy hoạch nghĩa trang thuộc xã Nghĩa An;
- Trước năm 2035 xây dựng nghĩa trang tập trung theo tiêu chuẩn (có nhà tang lễ, đài hỏa thân) đặt tại xã Nghĩa An.
8. Giải pháp kiểm soát và bảo vệ môi trường:
- Xác định các vấn đề môi trường chính có ảnh hưởng trong quá trình triển khai đầu tư theo quy hoạch bao gồm: lựa chọn đất xây dựng trong mối liên hệ với phòng chống thiên tai, giảm thiểu ngập úng, lũ lụt; ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nguồn nước; công tác quản lý chất thải rắn, nước thải, thoát nước, bảo vệ hệ sinh thái...;
- Xây dựng các hướng dẫn, tiêu chuẩn và quy trình bảo vệ môi trường trong các khu chức năng, thiết lập kế hoạch quản lý môi trường cho các giai đoạn cụ thể nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường tự nhiên;
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, cải thiện các vấn đề môi trường còn tồn tại, các khu vực cách ly bảo vệ môi trường (các không gian xanh, hành lang bảo vệ suối, các khu vực hạn chế phát triển...).
9. Hồ sơ quy hoạch:
- Hồ sơ quy hoạch như hồ sơ do Trung tâm kiến trúc quy hoạch tỉnh Yên Bái lập, đã được Sở Xây dựng thẩm định, trình duyệt theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Hồ sơ quy hoạch gồm 07 bộ, được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ và các cơ quan chức năng liên quan để quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 2. Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Quản lý, bàn giao hồ sơ cho các cơ quan chức năng liên quan; tổ chức công bố công khai quy hoạch chung xây dựng thị xã Nghĩa Lộ và vùng phụ cận, tỉnh Yên Bái đến năm 2035 để các tổ chức, cá nhân biết, tham gia kiểm tra và thực hiện quy hoạch;
- Tổ chức triển khai lập chương trình phát triển đô thị, các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chung đã phê duyệt, làm cơ sở để quản lý đất đai và cấp phép xây dựng theo quy định;
- Xây dựng quy định về quản lý đô thị, các cơ chế chính sách và kế hoạch thực hiện đầu tư theo từng giai đoạn; tập trung huy động các nguồn lực để triển khai việc đầu tư xây dựng và phát triển đô thị theo quy hoạch đã phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông vận tải; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân thị xã Nghĩa Lộ, Ủy ban nhân dân huyện Văn Chấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây