Quyết định 1996/QĐ-UBND năm 2017 Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
Quyết định 1996/QĐ-UBND năm 2017 Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 1996/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Nhữ Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 03/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1996/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Nhữ Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 03/07/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1996/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 7 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG VÀ ĐẨY LÙI TỆ NẠN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 65/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án duy trì và mở rộng Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG VÀ ĐẨY LÙI TỆ NẠN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo quyết định số 1996/QĐ-
UBND ngày 03/7/2017 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Thái Nguyên là tỉnh nằm trong tuyến, địa bàn trung chuyển, buôn bán, ma túy: Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội - Thái Nguyên - Cao Bằng, cùng với diễn biến phức tạp của tệ nạn ma túy trên phạm vi toàn cầu, toàn quốc, tình hình người nghiện ma túy, tệ nạn, tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh tiếp tục tiềm ẩn nhiều phức tạp. Các đối tượng móc nối, hình thành những đường dây mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép ma túy với số lượng lớn vào tỉnh rồi trung chuyển đi các tỉnh khác hoặc ra nước ngoài tiêu thụ; phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy ngày càng tinh vi, xảo quyệt, tính chất mức độ ngày càng nguy hiểm, liều lĩnh hơn. Số người nghiện sử dụng ma túy tổng hợp (dạng đá) có xu hướng gia tăng, chủ yếu trong lứa tuổi thanh, thiếu niên, ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống, tác động xấu đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đã được tổng kết; cần tiếp tục có sự lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2017 - 2020.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
- Luật Phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
- Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
- Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 65/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án duy trì và mở rộng Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020;
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án tăng cường phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020,
Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các đoàn thể và đông đảo nhân dân về tác hại của tệ nạn ma túy, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong tham gia phòng chống ma túy. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị với phong trào “Toàn dân phòng, chống ma túy”. Từng bước kiềm chế, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư; tạo môi trường lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Kiềm chế gia tăng tội phạm ma túy và người nghiện ma túy, ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy từ các nơi thẩm lậu vào địa phương, triệt phá cơ bản các tụ điểm về ma túy trên địa bàn tỉnh, không để phát sinh mới các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy gây bức xúc trong nhân dân. Tập trung lực lượng để phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý nghiêm khắc các đối tượng phạm tội về ma túy. Nâng cao tỷ lệ xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
c) Tổ chức các biện pháp hình thức điều trị nghiện ma túy theo hướng hiệu quả bền vững, từng bước làm giảm dần số người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Xác định mục tiêu mang tính đột phá của Đề án là: Đầu tư cho dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội đối với người điều trị, cai nghiện và sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác điều trị cai nghiện tự nguyện”
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp; phấn đấu ít nhất 80% số người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy tự giác, vận động tham gia các hình thức điều trị nghiện ma túy.
b) Phấn đấu đến năm 2020 nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy từ 7,78% năm 2016 lên 10% vào năm 2020. Hằng năm mỗi huyện, thành phố, thị xã xây dựng được 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; 100% số cơ quan, đơn vị, hành chính sự nghiệp và 95% các doanh nghiệp và tổ chức khác không có tệ nạn ma túy.
c) Hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh người nghiện ma túy mới; hằng năm giảm từ 1% trở lên số người nghiện ma túy; không để tình trạng ma túy xâm nhập học đường.
d) Triệt phá 100% điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy đã được xác định; phát hiện, bắt giữ, xử lý số vụ tội phạm ma túy tăng hơn 5% so với năm trước; kiểm soát và quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần, không để lợi dụng sản xuất ma túy bất hợp pháp.
đ) Phấn đấu 90% các cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy; tổ chức cai nghiện, điều trị nghiện ma túy hoặc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cho trên 90% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó có 6% trở lên được cai nghiện tại cơ sở cai nghiện tập trung; 100% số người nghiện đã hoàn thành thời gian cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện được quản lý sau cai theo đúng quy định pháp luật. Phấn đấu tăng tỷ lệ người được điều trị, cai nghiện hòa nhập cộng đồng, có việc làm từ 67,3% năm 2016 lên 70% vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; phải coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương. Quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính trị-xã hội trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy. Xử lý trách nhiệm về Đảng và chính quyền đối với lãnh đạo chủ chốt của cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra tình hình phức tạp về tệ nạn ma túy; thiếu trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động người thân trong gia đình thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy, có các hành vi liên quan đến ma túy.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy
Tiếp tục thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục và vận động đông đảo nhân dân tham gia công tác phòng, chống ma túy với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Tập trung đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền hướng về cơ sở xã, phường, thị trấn; trong đó tăng cường công tác chỉ đạo tổ chức tuyên truyền điểm tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy. Phấn đấu hàng năm Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo tổ chức ít nhất 03 buổi tuyên truyền điểm tại các địa bàn theo phân cấp. Lồng ghép hình thức tuyên truyền miệng, phát tờ rơi, tài liệu, bảng ảnh... trong các buổi tuyên truyền điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác tuyên truyền, phấn đấu giảm số người nghiện, hạn chế đến mức thấp nhất về phát sinh người nghiện ma túy mới.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong chỉ đạo, vận động các tổ chức thành viên tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy; đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 gắn với Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thực hiện các nghị quyết liên tịch giữa Công an với Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tập trung ở những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy và những đối tượng có nguy cơ cao.
3. Tổ chức phòng, chống ma túy trong trường học và thanh thiếu niên
Tăng cường biện pháp công tác tuyên truyền giáo dục; tiếp tục đưa nội dung giáo dục về phòng, chống ma túy vào chương trình học cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của từng cấp học, bậc học. Tổ chức cho giáo viên, học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy; tổ chức các cuộc thi dưới hình thức sân khấu hóa văn hóa, văn nghệ với chủ đề tìm hiểu về pháp luật về phòng, chống ma túy...
Tập trung biện pháp ngăn chặn không để ma túy xâm nhập học đường; xử lý nghiêm các trường hợp học sinh, sinh viên tham gia vào tệ nạn ma túy.
Tiếp tục thực hiện quy chế phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương trong việc quản lý học sinh, sinh viên ở ngoại trú.
4. Tăng cường công tác đấu tranh, xử lý tội phạm ma túy
Hàng năm, tổ chức các đợt cao điểm tấn công truy quét tội phạm, tập trung đấu tranh mạnh với tội phạm ma túy tại địa bàn và trên các tuyến trọng điểm; triệt xóa, không để phát sinh các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy gây bức xúc trong nhân dân. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy.
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất, các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần được phép lưu hành, sử dụng trong lĩnh vực y tế và công nghiệp, phòng ngừa tội phạm lợi dụng sản xuất các chất ma túy.
Ưu tiên biên chế và trang bị phương tiện hiện đại, kinh phí đủ mạnh phục vụ cho lực lượng chuyên trách của tỉnh, huyện trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành: Công an, Kiểm sát, Tòa án, Cục thi hành án trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các vụ án về tội phạm ma túy (thống nhất chọn đưa ra xét xử các vụ án điểm), đảm bảo kịp thời, đúng pháp luật góp phần tuyên truyền, giáo dục và răn đe tội phạm.
5. Nâng cao hiệu quả công tác điều trị giảm tác hại, điều trị nghiện các chất ma túy và công tác quản lý sau cai, hỗ trợ tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy.
Thường xuyên rà soát, thống kê số người nghiện ma túy để có biện pháp quản lý kịp thời. Tiến hành các biện pháp, thủ tục, quy trình công tác điều trị nghiện ma túy theo luật phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 08/01/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện đổi mới công tác cai nghiện và mô hình chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án điều trị nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex giai đoạn 2013-2017; Đề án duy trì điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone giai đoạn 2015 - 2020.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện công tác điều trị nghiện các chất ma túy, điều trị giảm tác hại, quản lý sau cai và tái hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho người hoàn thành chương trình điều trị nghiện ma túy, đảm bảo các chỉ tiêu đã được nêu trong đề án, cụ thể:
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện với thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không tệ nạn ma túy. Tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá công tác điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện tập trung.
- Tiếp tục ứng dụng các bài thuốc hỗ trợ điều trị, cắt cơn nghiện được công nhận (trong đó có thuốc cedemex), các phương pháp điều trị nghiện có hiệu quả để áp dụng rộng rãi trong cơ sở điều trị, cai nghiện và ở cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác điều trị nghiện ma túy, điều trị giảm tác hại ma túy; khuyến khích các cá nhân, tổ chức xã hội tham gia; tăng dần điều trị nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, giảm dần điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện tập trung.
- Huy động toàn dân, đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã giúp đỡ người nghiện; vận động, huy động các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị, cai nghiện ma túy có việc làm.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp từ nguồn kinh phí địa phương, ưu tiên dành một phần quỹ quốc gia giải quyết việc làm để hỗ trợ người nghiện ma túy tham gia chương trình điều trị, cai nghiện được học nghề, tạo việc làm và tiếp cận với các dịch vụ xã hội, hòa nhập cộng đồng bền vững, dự phòng tái sử dụng ma túy.
- Đẩy mạnh việc quy hoạch, thành lập các điểm tư vấn và điều trị nghiện ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy hoặc cụm xã, phường, thị trấn trên địa bàn cấp huyện.
6. Tiếp tục thực hiện Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy”
Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy gắn với thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sản xuất, tạo việc làm cho người lao động, vấn đề an sinh xã hội, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh trong nhân dân.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy” đảm bảo chỉ tiêu; gắn với việc thực hiện đạt các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bằng các hoạt động cụ thể thông qua công tác giáo dục, tuyên truyền, lập hồ sơ số đối tượng chấp hành án mới trở về địa phương nay tái nghiện ma túy.
Tập trung chỉ đạo xây dựng được 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy; quan tâm huy động các nguồn lực nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống ma túy.
Phân công trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và hội viên các tổ chức đoàn thể: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên ... giúp đỡ, giám sát và quản lý số người nghiện ma túy và số đã tham gia, hoàn thành các chương trình điều trị nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng dân cư để phòng tránh tái nghiện.
Phát huy trách nhiệm của mọi người trong việc chăm sóc, giáo dục, quản lý những người thân trong gia đình; thường xuyên trao đổi thông tin về nội dung, phương pháp quản lý giáo dục nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất số người mắc phải tệ nạn ma túy.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. THỜI GIAN, PHẠM VI
1. Thời gian thực hiện
- Từ 01/01/2017 đến hết tháng 12 năm 2020;
- Hằng năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch năm sau;
- Quý IV năm 2020 tiến hành tổng kết Đề án.
2. Phạm vi thực hiện Đề án
Đề án được thực hiện ở tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, trường học, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí
1.1. Kinh phí từ Ngân sách nhà nước
1.2. Kinh phí từ Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
1.3. Kết hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan trong quá trình thực hiện đề án.
1.4. Kinh phí đóng góp của nhân dân (Theo Luật Phòng, chống ma túy).
1.5. Kinh phí hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Ngân sách Trung ương:
- Theo hướng dẫn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ.
- Ưu tiên dành một phần kinh phí Quỹ quốc gia về việc làm đối với các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy, người nghiện ma túy tham gia chương trình điều trị, sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng có dự án vay vốn giải quyết việc làm theo quy định.
2.2. Nguồn ngân sách địa phương: Bố trí kinh phí thực hiện Đề án, tổng số 22.400.000.000đ (Hai mươi hai tỷ, bốn trăm triệu đồng), như sau:
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ tỉnh 400 triệu đồng/4 năm.
(100 triệu/năm x 4 năm = 400 triệu đồng)
- Hỗ trợ BCĐ cấp huyện 3.600 triệu đồng/4 năm.
(100 triệu/1 đơn vị x 4 năm x 9 đơn vị = 3.600 triệu đồng)
- Hỗ trợ đấu tranh tội phạm về ma túy cấp huyện 3.600 triệu đồng/4 năm.
(100 triệu/1 đơn vị x 4 năm x 9 đơn vị = 3.600 triệu đồng)
- Hỗ trợ BCĐ cấp xã thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy 10.800 triệu đồng/4 năm.
(15 triệu/1 đơn vị x 180 đơn vị x 4 năm = 10.800 triệu đồng)
- Hỗ trợ học nghề, dạy nghề, hướng nghiệp nghề 4.000 triệu đồng/4 năm.
(1.000 triệu/1 năm x 4 năm = 4.000 triệu đồng)
2.3. Ngân sách các địa phương hỗ trợ cải tạo các cơ sở điều trị nghiện ma túy của cấp huyện và các xã, phường, thị trấn; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có ma túy; công tác điều trị nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện theo quy định hiện hành.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Đề nghị cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cấp cơ sở tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát công tác tổ chức thực hiện Đề án, Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020. Chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung của Đề án đến năm 2020; chủ động đầu tư nhân lực, ngân sách, cơ sở vật chất cho các hoạt động phòng, chống ma túy ở địa phương.
Cấp ủy, chính quyền các xã, phường, thị trấn phối hợp với lực lượng Công an và các Ban, ngành, đoàn thể địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống ma túy. Thường xuyên làm tốt công tác rà soát, phát hiện, thống kê người nghiện ma túy để có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả; tăng cường các biện pháp, quản lý địa bàn, đối tượng, kịp thời phát hiện, đấu tranh triệt phá các điểm, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy; nâng cao trách nhiệm, phối hợp giữa gia đình, nhà trường - xã hội để quản lý giáo dục con, em trong gia đình, học sinh, sinh viên không mắc vào tệ nạn ma túy; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động những gia đình có người nghiện ma túy tham gia vào các chương trình điều trị nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Phấn đấu xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy hoặc giảm tối đa tội phạm và người nghiện ma túy.
2. Công an tỉnh chủ trì, giúp UBND tỉnh triển khai hướng dẫn thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 và nội dung của Đề án, hằng năm tham mưu xây dựng kế hoạch, công tác phòng, chống ma túy cụ thể đến năm 2020; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm ma túy, không để phát sinh, tồn tại các tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn; chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê theo dõi, quản lý người nghiện ma túy và thực hiện các chương trình điều trị nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng, tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; tham mưu triển khai những nội dung nhiệm vụ theo chức năng đã được phân công tại Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai, hỗ trợ tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng, phấn đấu đạt các chỉ tiêu đã được nêu ra trong Đề án; tiếp tục thực hiện Đề án điều trị nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex giai đoạn 2013 - 2017 có hiệu quả.
4. Sở Y tế chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện các phương pháp y học và phác đồ điều trị dùng trong cai nghiện, điều trị nghiện ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp và các chất hướng thần mới; tiếp tục thực hiện Đề án duy trì điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu đến 2020 đạt 3.600 người nghiện tham gia điều trị (theo Nghị quyết số 65/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh). Tăng cường tuyên truyền, triển khai các biện pháp làm giảm lây nhiễm HIV/AIDS qua đường tiêm chích ma túy. Thanh tra, kiểm tra, quản lý và kiểm soát việc sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc. Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn và cấp chứng chỉ cho các cán bộ y tế đủ thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy theo Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT- BLĐTBXH-BCA.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương, chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm người, văn hóa vùng, địa phương; kiểm tra, giám sát các hoạt động thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy; giáo dục kỹ năng giải quyết, ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình. Biên tập, cung cấp tài liệu tuyên truyền phòng, chống ma túy phát trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải bài viết, khẩu hiệu về phòng, chống ma túy trên trang thông tin cá nhân, mạng xã hội, điện thoại di động để tăng cường hiệu quả truyền thông; đồng thời kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn hoạt động mua bán ma túy trái phép trên mạng Internet và mạng xã hội.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể địa phương xây dựng kế hoạch chỉ đạo, phối hợp đồng bộ công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và với các chương trình kinh tế - xã hội khác của tỉnh. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các thiết chế văn hóa, các điểm công cộng dưới các hình thức: Nói chuyện chuyên đề; mít - tinh; giao lưu văn hóa; thi đấu thể thao với chủ đề “Thể thao đẩy lùi ma túy”. Cung cấp và cập nhật nội dung, nâng cao kỹ năng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở; chỉ đạo các đội chiếu bóng lưu động lồng ghép chiếu các phim, phóng sự tài liệu tuyên truyền về phòng, chống ma túy.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp tuyên truyền về phòng, chống ma túy trong học sinh, sinh viên, trường học; bổ sung nội dung giáo dục phòng, chống ma túy trong chương trình chính khóa; tăng cường tài liệu tuyên truyền giáo dục ngoại khóa ở các cấp học. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ ngành giáo dục trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này; thí điểm thử ma túy nhanh trong học sinh, sinh viên tại một số trường, không để tình trạng ma túy xâm nhập học đường, phấn đấu 100% khu vực trường học từ cấp cơ sở trở lên có khẩu hiệu và treo biển “Nói không với ma túy”, 100% học sinh, sinh viên ký cam kết “Nói không với ma túy”.
8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quán triệt chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Quân khu I về công tác phòng, chống ma túy, thường xuyên phối hợp cơ quan chức năng tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy cho 100% cán bộ chiến sỹ ở các đơn vị trên địa bàn.
9. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan Thái Nguyên và các ngành liên quan quản lý chặt chẽ các loại tiền chất được phép lưu hành, sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp, phòng ngừa không để hoạt động lợi dụng sản xuất trái phép các chất ma túy.
10. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức phối hợp các hoạt động về công tác phòng chống ma túy với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quan tâm các nguồn lực và chú trọng các hoạt động xã hội hóa công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
11. Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Hằng năm căn cứ khả năng ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách hiện hành có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp vào dự toán nhà nước trình UBND và HĐND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể; phối hợp với Công an tỉnh phân bổ, kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định quản lý tài chính hiện hành.
12. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trọng tâm là các văn bản pháp Luật về công tác phòng, chống ma túy.
13. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài tuyên truyền về phòng, chống ma túy như: Tuyên truyền tác hại của ma túy, kết quả đấu tranh, trấn áp tội phạm ma túy và các mô hình điểm, gương điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy. Xây dựng các tiểu phẩm, ký sự, phóng sự, bài viết về phòng, chống ma túy ở cấp cơ sở.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy, chính quyền địa phương kiểm tra, đôn đốc trong việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TW, ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy tại cộng đồng dân cư, trong công nhân, viên chức, học sinh, sinh viên, giáo dục phòng, chống ma túy với phòng chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn xã hội khác gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
16. Liên đoàn Lao động tỉnh tăng cường tuyên truyền phòng, chống ma túy trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, trọng tâm là các khu công nghiệp, phấn đấu đến 2020 đạt 70% bộ phận công nhân lao động khu công nghiệp hiểu biết đầy đủ về nhiệm vụ phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội và trách nhiệm của mình trong công tác phòng, chống ma túy, có 80% trở lên số cơ quan, đơn vị tại các khu công nghiệp phối hợp với lực lượng Công an xây dựng mô hình an toàn về an ninh trật tự; xây dựng mô hình cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không có người nghiện ma túy; tổ chức ký cam kết không tàng trữ, mua bán, vận chuyển và sử dụng trái phép các chất ma túy và tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao với chủ đề về phòng, chống ma túy.
17. Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh, tỉnh Đoàn Thái Nguyên... phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể của địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, tuyên truyền vận động Hội viên, Đoàn viên của tổ chức mình tham gia phòng, chống ma túy và huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống ma túy.
18. Đề nghị Viện kiểm sát tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong chỉ đạo thống nhất về công tác phòng, chống ma túy, điều tra, xử lý tội phạm ma túy, thường xuyên đưa ra xét xử các vụ án điểm, lưu động phục vụ công tác tuyên truyền giáo dục, phòng ngừa chung.
19. Sở Nội vụ kịp thời đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Đề án về công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, Ban, ngành, tổ chức đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, trường học, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ giải pháp nêu trong Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo và tổ chức thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây