Quyết định 1993/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường Đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 1993/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường Đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu: | 1993/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Trường Tô |
Ngày ban hành: | 30/06/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1993/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Trường Tô |
Ngày ban hành: | 30/06/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1993/2010/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2010 |
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 của Chính phủ quy định về xây
dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
quản lý đường đô thị;
Căn cứ Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy chuẩn xây dựng tập II và tập III;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 06/TTr-SXD ngày 25 tháng
3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường Đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1993/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2010
của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy định này quy định cụ thể hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng các tuyến đường thuộc phạm vi địa giới hành chính thị xã, thị trấn, các tuyến đường thuộc khu vực đã có đồ án Quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn tỉnh Hà Giang và các tuyến đường quốc lộ được ủy quyền quản lý. Đường quốc lộ chạy qua địa giới hành chính của thị xã, thị trấn và trung tâm hành chính các huyện.
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng đường đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đường trong các đô thị tỉnh Hà Giang được phân thành các loại đường sau:
1. Đường chính đô thị.
2. Đường liên khu vực.
3. Đường chính khu vực.
4. Đường khu vực.
5. Đường phân khu vực.
6. Đường vào nhóm nhà ở.
7. Đường đi xe đạp, đường đi bộ.
(Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng, QCXDVN, ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Điều 4. Công tác quy hoạch đường đô thị
Công tác quy hoạch đường đô thị tuân thủ quy định tại mục 1 phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và các quy định sau:
1. Quy hoạch mạng lưới đường đô thị phù hợp với phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổ chức không gian đô thị và các quy hoạch chuyên ngành khác.
2. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo tỷ lệ giành quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
a) Đô thị loại III: 18% đến 20%;
b) Đô thị loại IV, loại V: 16% đến 18%.
3. Được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo.
4. Quy hoạch mạng lưới đường đô thị phải đảm bảo chức năng giao thông, chức năng kỹ thuật và chức năng không gian đô thị của mỗi tuyến đường. Đảm bảo tuân thủ yêu cầu về Giao thông và khoảng cách PCCC theo quy định tại TCVN 2622: 1995).
Điều 5. Công tác thiết kế, xây dựng đường đô thị
Công tác thiết kế, xây dựng đường đô thị tuân thủ quy định tại mục II, phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 1997 được quy định tại phần II, chương 5 Điều 5.16 về phòng chống cháy đô thị; Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ, quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và các quy định sau:
1. Công tác thiết kế phải tuân thủ hướng tuyến, chỉ giới đường đỏ, cao độ khống chế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khu vực chưa có đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc hướng tuyến, chỉ giới đường đỏ, cao độ có khác so với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 đã được duyệt thì chủ đầu tư phải lập quy hoạch chi tiết hướng tuyến tỷ lệ 1/500 gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi lập dự án.
Điều 6. Lập kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình đường đô thị
1. UBND xã phường, thị trấn thuộc đô thị (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc Nghị quyết của HĐND để lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp (Kèm theo danh mục công trình) gửi UBND cấp huyện, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện) tổng hợp.
2. UBND xã phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương và kế hoạch của UBND phường, thị trấn để lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp (Kèm theo danh mục công trình) gửi UBND cấp huyện tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng.
3. Sở Xây dựng căn cứ vào quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch xây dựng các đô thị trên địa bàn tỉnh và kế hoạch của UBND cấp huyện để lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh (kèm theo danh mục công trình) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt vào cuối quý III hàng năm.
Điều 7. Sử dụng lòng đường làm nơi đỗ xe
1. Sử dụng lòng đường làm nơi đỗ xe phải tuân thủ điểm 8, mục IV, phần II Thông tư số 04/2008/TT-BXD.
2. Các tuyến đường sau khi phê duyệt vị trí được đỗ xe trên lòng đường, cơ quan được giao quản lý khai thác phải kẻ vạch sơn xác định cụ thể từng vị trí đỗ.
Điều 8. Sử dụng hè đường đô thị
1. Ngoài mục đích giao thông, hè đường được phép sử dụng tạm thời khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
a) Tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng;
b) Các dịch vụ công cộng: quảng cáo, buồng điện thoại, ky ốt rút tiền;
c) Các cửa hàng ky ốt, trông giữ xe đạp, xe máy phục vụ lễ hội;
d) Điểm đỗ xe taxi, xe ô tô du lịch, trạm chờ xe buýt (nếu có);
e) Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền;
f) Tổ chức các việc cưới, việc tang...
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời hè đường phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tạm thời hè đường gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng tạm thời hè đường;
b) Sơ đồ vị trí thể hiện kích thước, hiện trạng của hè đường đề nghị cấp giấy phép sử dụng tạm. Trường hợp cần gia cố hè đường phải có giải pháp gia cố hè đường;
c) Bản vẽ thiết kế kiểu dáng, kích thước công trình lắp đặt trên hè đường nếu có. Trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải được Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch cấp giấy phép quảng cáo;
d) Hợp đồng thu dọn vệ sinh hoặc bản cam kết thu dọn vệ sinh và giữ vệ sinh môi trường.
4. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng tạm thời hè đường có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian xem xét cấp giấy phép sử dụng tạm thời hè đường là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (riêng sử dụng tạm vỉa hè cho việc cưới, việc tang được xem xét giải quyết ngay sau khi có đơn đề nghị).
Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho người có nhu cầu cấp Giấy phép được biết.
Điều 9. Việc đào đường đô thị; xây dựng công trình ngầm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường đô thị để xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm, công trình nổi trên đường đô thị gồm: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình phục vụ công cộng trên đô thị phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đào đường đô thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép đào đường đô thị;
b) Các bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng, vị trí đào, kích thước và phạm vi đào, kết cấu tái lập; phương án đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công; thời gian thi cộng;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ, biện pháp tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan cấp Giấy phép đào đường đô thị có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Thời gian cấp Giấy phép đào đường đô thị tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ khi đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp giấy phép đào đường đô thị được biết.
4. Thẩm quyền cấp Giấy phép đào đường đô thị thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã, phường, thị trấn theo phân công, phân cấp quản lý. Các tuyến đường chính trong đô thị và các công trình chính do Sở xây dựng quản lý khi cải tạo nâng cấp và xây dựng mới phải thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi cấp giấy phép.
5. Việc đào đường phải thực hiện theo đúng nội dung của Giấy phép; bản vẽ thi công và biện pháp tổ chức thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải tiến hành phục chế lại mặt đường, hè đường ngay sau khi lắp đặt xong các hạng mục công trình cần lắp đặt. Kết cấu phục chế tương đương với kết cấu mặt đường, hè đường hiện có.
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
b) Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống các điểm đầu nối kỹ thuật, đầu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
d) Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian.
e) Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến đảm bảo an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác.
g) Giấy cam kết hoàn thành mặt bằng trên mặt đất theo quy định.
h) Giấy phép xây dựng đối với công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo mẫu quy định tại phụ lục của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22/3/2007 của Chính phủ quy định về xây dựng ngầm đô thị;
i) Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
8. Các hành vi vi phạm các quy định cấm hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Là đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì hệ thống đường đô thị.
2. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị.
3. Phối hợp với các cấp huyện, thị xã, cấp xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
4. Chủ trì điều hành và huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi xảy ra thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện thị và các ngành có liên quan trong việc rà soát phân loại đường trong các đô thị hiện có trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch bến, bãi đỗ xe, danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng hè đường vào việc kinh doanh buôn bán và phần lòng đường được phép đỗ xe.
7. Tham gia ý kiến trong công tác thẩm định thiết kế cơ sở công trình đường đô thị.
8. Trực tiếp quản lý cải tạo nâng cấp, dây dựng mới đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực, các công trình khác do UBND tỉnh phân công.
9. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường đô thị.
10. Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Hà giang.
Điều 11. Sở Kế hoạch và đầu tư
1. Trên cơ sở kế hoạch của Sở Xây dựng gửi, lập kế hoạch đầu tư xây dựng đường đô thị trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng và bảo trì hàng năm theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
1. Chủ trì với các ngành xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho các huyện, thị thực hiện duy tu, bảo dưỡng trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho việc quản lý, bảo trì đường đô thị và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mức phí, lệ phí trong việc sử dụng tạm thời lòng đường, hè đường đô thị trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chỉ đạo lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo thẩm quyền.
Điều 14. Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc lập quy hoạch và đầu nối các tuyến đường đô thị với đường ngoài đô thị.
2. Khi được lệnh điều động: Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
Điều 15. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn việc cấp giấy phép quảng cáo không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng hè đường, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn mình quản lý, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường, bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
2. Tổ chức quản lý khai thác và bảo trì, hệ thống đường đô thị trên địa bàn mình quản lý (trừ các loại đường phân cấp cho UBND cấp phường, thị trấn): Trực tiếp quản lý cải tạo nâng cấp và xây dựng mới, đường phân khu vực, đường vào nhóm nhà ở, đường đi xe đạp, đường đi bộ.
3. Cấp giấy phép đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động đối với việc sử dụng hè đường đô thị gồm:
- Các dịch vụ công cộng: quảng cáo, buồng điện thoại, ky ốt rút tiền;
- Các cửa hàng ky ốt, trông giữ xe đạp, xe máy phục vụ lễ hội;
- Điểm đỗ xe taxi, xê ô tô du lịch, trạm chờ xe buýt (nếu có);
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, tuyên truyền;
4. Quy định vị trí, kích thước diện tích và thời gian sử dụng tạm thời hè đường đô thị. Riêng danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng hè đường vào việc kinh doanh, buôn bán phải báo cáo Sở Xây dựng xem xét để trình UBND tỉnh quyết định.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường đô thị, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường đô thị.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và UBND cấp phường, thị trấn tổ chức các biện pháp bảo vệ hàng lang an toàn đường đô thị, chống lấn chiếm hành lang an toàn đường đô thị và cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để đảm bảo hành lang an toàn đường đô thị.
7. Khi được lệnh điều động: huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
8. Chỉ đạo các phòng ban và UBND cấp phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 17. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Trực tiếp cải tạo nâng cấp và xây dựng: Quản lý khai thác và bảo trì đường phân khu vực, đường vào nhóm nhà ở, đường đi xe đạp, trên địa bàn mình quản lý.
2. Cấp giấy phép đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động đối với việc sử dụng hè đường đô thị theo phân cấp đường đô thị trên địa bàn quản lý gồm:
- Tập kết, trung chuyển vật liệu xây dựng;
- Tổ chức các việc cưới, việc tang.
3. Giám sát việc thực hiện giấy phép đào đường đô thị phục vụ xây dựng công trình ngầm, xây dựng, lắp đặt công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông, xây dựng các cửa hàng, ky ốt trên hè đường.
4. Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường đô thị và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường đô thị bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới.
5. Khi được lệnh điều động: huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa làm hư hỏng hệ thống đường đô thị.
1. Các dự án đầu tư xây dựng đường đô thị đang trong giai đoạn thực hiện đầu tư mà không theo quy định quản lý tại quy định này được tiếp tục triển khai cho đến khi hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Các dự án đầu tư xây dựng đường đô thị đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và các dự án đầu tư xây dựng đường đô thị kể từ ngày quy định có hiệu lực được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng và bảo trì tại quy định này.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND các cấp: huyện, thị xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan tổ chức bàn giao công tác quản lý, khai thác sử dụng và bảo trì cho các đơn vị mới theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện quy định nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây