Quyết định 199/QĐ-UBND Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
Quyết định 199/QĐ-UBND Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022
Số hiệu: | 199/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 25/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 199/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lâm Văn Bi |
Ngày ban hành: | 25/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 199/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 25 tháng 01 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2841/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 -2025;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 06/TTr-STC ngày 20/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt THTK, CLP) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình về THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tại Nghị quyết số 47/NQ- HĐND ngày 04/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Việc thực hiện THTK, CLP phải bảo đảm chất lượng, không thực hiện lấy hình thức mà phải có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải được thực hiện một cách đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy một cách tinh gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực .
đ) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và nhân dân phải xác định việc thực hiện THTK, CLP là thường xuyên với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của địa phương. Chính vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra để góp phần đưa tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 6,5 - 7%. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách đúng theo quy định của pháp luật; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chống thất thu, nợ đọng thuế; điều hành chi ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt NSNN) theo dự toán được giao; đảm bảo ưu tiên nguồn lực để chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh; quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán NSNN và chi chuyển nguồn sang năm sau; tiếp tục quán triệt; thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên rà soát chế độ, chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, không còn phù hợp để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp. Chỉ ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
d) Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Thực hiện nguyên tắc vay bù đắp bội chi NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
đ) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 02/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, tăng cường quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công góp phần phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, phấn đấu tạo việc làm mới, tăng năng suất lao động xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, có kế hoạch sử dụng đất phù hợp, quy hoạch tài nguyên nước; sử dụng đất, mặt nước và khai thác tài nguyên biển theo quy định, trong việc sử dụng và khai thác cần đánh giá đến tác động của môi trường; tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%; đồng thời tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường, ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu.
h) Tiếp tục triển khai quyết liệt công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công có chất lượng ngày càng cao , tăng cường tính tự chủ giảm dần hỗ trợ kinh phí từ NSNN; rà soát, tăng cường giao quyền tự chủ, tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công có đủ khả năng đảm bảo .
i) Tăng cường chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ tài chính công trong việc quản lý, sử dụng xe công tập trung.
k) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thật sự trong công tác THTK, CLP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, đặc biệt là tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn cải cách tiền lương, trợ cấp theo quy định tại Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh COVID-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện, ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc trong năm 2022, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí; thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ dựa trên kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Tiến hành rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lắp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí NSNN thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư NSNN cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đạt chuẩn quy định, tránh bình quân, dàn trải; trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất trường học, trọng tâm các trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại; củng cố phát triển các trường đào tạo nghề nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp; thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,… Tiếp tục tranh thủ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vay ưu đãi, các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO),…;
- Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế an toàn, hiệu quả và bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội lâu dài. Xây dựng hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả nhằm phục vụ tốt nhất người tham gia và thụ hưởng các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện tốt chế độ an sinh xã hội;
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể; đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công theo từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu; đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch công nhà nước phải quản lý giá theo quy định của Pháp luật về giá;
c) Tăng cường THTK, CLP thông qua việc ban hành các văn bản quy định các tiêu chuẩn, định mức chi phù hợp với quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của Luật NSNN, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN, góp phần cơ cấu lại chi NSNN, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; cụ thể hóa các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường các biện pháp THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua việc tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng cơ cấu lại đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
c) Thực hiện tiết kiệm từ quy hoạch, chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng các hạng mục công trình chưa thật sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
đ) Nâng cao chất lượng khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
g) Thực hiện tốt công tác đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là đối với các dự án đầu tư công của các cơ quan nhà nước, cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội, làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây lãng phí, thất thoát.
h) Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với những khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
i) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án được giao thực hiện phân bổ, giao dự toán tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được cấp thẩm quyền giao.
b) Triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trong đó, ưu tiên nguồn lực phát triển ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT -TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật, như sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
đ) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
g) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng; bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đạt quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 27%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác theo quy định.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước biển; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu;
đ) Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu mới, thân thiện với môi trường; tăng cường thu hút các dự án đầu tư sản xuất điện từ năng lượng gió, năng lượng mặt trời,…; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
e) Kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường; các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ- UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT- TTg ngày 27/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
c) Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng NSNN để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Nâng cao trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối và nộp NSNN phần lợi nhuận theo quy định.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức , viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Thống nhất công tác chỉ đạo việc THTK, CLP từ cấp tỉnh đến cơ sở
a) Căn cứ Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022; xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
b) Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá THTK, CLP cho ngành, lĩnh vực và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để có thể đánh giá, lượng hóa được kết quả thực hiện. Đề ra biện pháp THTK, CLP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm; tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm; định kỳ 06 tháng và năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP; rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra chương trình công tác thời gian tiếp theo; đồng thời, lấy kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và là một trong các tiêu chí quan trọng bình xét thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị. Đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong THTK, CLP.
b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP; nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực về THTK, CLP
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
b) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công tiến tới tính đủ chi phí, góp phần nâng cao tính tự chủ của các đơn vị; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời tiếp tục thực hiện việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
c) Tập trung vốn cho các dự án công trình sắp hoàn thành; các dự án, công trình có tiến độ thực hiện nhanh và tỷ lệ giải ngân cao; cắt giảm, điều chuyển vốn đối với các dự án, công trình có tỷ lệ giải ngân thấp; thực hiện công khai thông tin các cơ quan, đơn vị có dự án chưa hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán; công khai danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng; các nhà thầu không phối hợp với chủ đầu tư thực hiện theo kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán, không có ý kiến phản hồi, không chấp nhận kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán nhưng không có ý kiến phản hồi,...
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. đ) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quyết toán dự án đầu tư ở các cấp nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án, công trình hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
e) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Rà soát cơ chế quản lý tài chính đối với một số doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước bảo đảm theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
g) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng NSNN phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật; trong đó, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng NSNN và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí .
d) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cùng các tổ chức chính trị - xã hội khác và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời phát hiện hành vi vi phạm về THTK, CLP. Tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Thanh tra tỉnh, thanh tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các nội dung liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, quỹ đầu tư phát triển;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp y tế.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm về THTK, CLP được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tình trạng lãng phí.
a) Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; nâng cấp, hoàn thiện ứng dụng chuyển đổi, chuẩn hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử nhằm thực hiện nhận dạng, xử lý, phân loại các trường thông tin và chuyển đổi, chuẩn hóa nhằm thực hiện kết nối các ứng dụng, dịch vụ tạo thành cơ sở dữ liệu hồ sơ số, thủ tục hành chính điện tử, đáp ứng yêu cầu khai thác, dùng chung phục vụ quản lý, xử lý các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả Pháp luật về phòng, chống tham nhũng, THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi lãng phí.
d) Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Ủy ban nhân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành chậm nhất là ngày 01/3/2022; trong đó, cần phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá kết quả tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính; xác định rõ trọng tâm và các giải pháp thực hiện để đạt mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP đã đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc xây dựng, ban hành và hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức, chế độ thuộc thẩm quyền làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Báo cáo tình hình về kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình THTK, CLP của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm (phục vụ 02 kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh) và hàng năm gửi về Sở Tài chính theo quy định để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định. Giao Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương không thực hiện báo cáo hoặc chậm thời gian, làm ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp, tham mưu báo cáo THTK, CLP toàn tỉnh theo quy định.
3. Giám đốc Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các biện pháp, giải pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP đã đề ra trong năm 2022.
4. Sở Tài chính tổ chức thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh và kiểm tra, thanh tra việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây