Quyết định 1983/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình, Trang Thông tin điện tử và bản tin do cơ quan thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý
Quyết định 1983/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình, Trang Thông tin điện tử và bản tin do cơ quan thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý
Số hiệu: | 1983/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 24/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1983/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Triệu Đức Lân |
Ngày ban hành: | 24/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1983/2011/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 24 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số: 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của liên bộ Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 15/STT&TT ngày 06 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
- Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 04/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức chi trả nhuận bút đối với các loại báo chí, bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý.
- Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 24/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh chế độ chi trả nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 04/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ
NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ VÀ BẢN TIN DO CÁC CƠ QUAN THUỘC TỈNH BẮC KẠN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1983/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Quy định này quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình, Trang Thông tin điện tử và bản tin của các cơ quan thuộc tỉnh Bắc Kạn do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý; Quy định mức chi trả khoản tiền thù lao cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng hưởng nhuận bút và thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, Trang Thông tin điện tử, bản tin được các cơ quan thuộc tỉnh Bắc Kạn sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với truyền hình.
d) Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu, biên tập viên và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo in, báo điện tử, Cổng thông tin điện tử, bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Bắc Kạn quản lý);
b) Phát thanh viên, diễn viên, đạo diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình);
c) Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.
Điều 3. Quy định hệ số khung nhuận bút
1. Nhuận bút cho các tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình và Trang Thông điện tử do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý:
Nhóm |
Thể loại |
Hệ số nhuận bút |
1 |
Tin, trả lời bạn đọc |
1 - 10 |
2 |
Tranh, ảnh |
1 - 10 |
3 |
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận, phiếm luận) |
10 - 30 |
4 |
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng vấn, bài phản ánh, bài tường thuật người tốt - việc tốt |
10 - 30 |
5 |
Bài nghiên cứu, bài hướng dẫn khoa học giáo dục (khoa giáo) |
10 - 30 |
6 |
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc) |
8 - 30 |
2. Nhuận bút cho tác phẩm được sử dụng trong các bản tin
Nhóm |
Thể loại |
Hệ số nhuận bút |
1 |
Tin, trả lời bạn đọc |
0.8 - 5 |
2 |
Tranh, ảnh |
0,5 - 5 |
3 |
Chính luận (xã luận, bình luận, chuyên luận, phiếm luận) |
2 - 15 |
4 |
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng vấn, bài phản ánh, bài tường thuật người tốt - việc tốt, bài trao đổi kinh nghiệm, bài hướng dẫn kỹ thuật sản xuất… |
2 - 10 |
5 |
Bài nghiên cứu, bài hướng dẫn khoa học giáo dục (khoa giáo) |
2 - 10 |
6 |
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc) |
3 - 10 |
7 |
Thù lao tương ứng cho Ban Biên tập: + Biên tập 4 tin = 1 tin + Biên tập 4 bài = 1 bài + Kiểm duyệt ma két hưởng 20% giá trị tác phẩm. |
|
a) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
b) Tuỳ theo thể loại, chất lượng tác phẩm, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ số nhuật bút của tác phẩm.
c) Đối với tác phẩm, tin tức không quy định trong khung nhuận bút, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm, tin tức để quyết định hệ số nhuận bút.
Điều 4. Nhuận bút khuyến khích
1. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó, do Thủ trưởng các cơ quan sử dụng tác phẩm quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm; thực hiện ở các xã 135 và các thôn, bản khó khăn khu vực II mức trả nhuật bút, do Tổng Biên tập, Trưởng ban Biên tập, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm) quyết định theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và nhuận bút khuyến khích quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này.
1. Người viết tin ngắn, người cung cấp, tuyển chọn tin đăng lại, những người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, Cổng thông tin điện tử, bản tin sử dụng thì được thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định mức trả thù lao tuỳ theo mức độ đóng góp.
2. Đối tượng hưởng thù lao của các chương trình Phát thanh - Truyền hình được tính tối đa bằng 30% trong tổng số nhuận bút của các chương trình phát thanh truyền hình trong ngày.
3. Biên tập viên thực hiện việc tạo lập các cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin trên mạng máy tính để truyền nhận thông tin, phục vụ công tác quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước được hưởng thù lao theo Thông tư: 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
4. Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.
1. Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.
2. Đối với thể loại bài phỏng vấn, nếu người trả lời phỏng vấn không đưa ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút giữa người trả lời phỏng vấn và người phỏng vấn thì Tổng Biên tập quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời phỏng vấn.
3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40 - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt động.
b) Nguồn thu khác từ quảng cáo; bán tác phẩm, chương trình; thu từ các hoạt động dịch vụ; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; bổ sung từ các nguồn khác theo quyết định của cơ quan chủ quản.
2. Xây dựng Quỹ nhuận bút
a) Đối với các loại hình báo in, báo điện tử và Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn: Quỹ nhuận bút tính theo số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ báo trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao;
b) Đài Phát thanh và Truyền hình thực hiện xây dựng Quỹ nhuận bút theo Điều 30 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
c) Đối với các bản tin: Quỹ nhuận bút tính theo số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ bản tin nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ bản tin, thông tin trong năm; cộng thêm phần thù lao khác (kiểm duyệt thông tin, sửa mo-rát, quản trị thông tin, cập nhật thông tin…);
d) Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, quỹ nhuận bút được tính theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 26 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP. Trong trường hợp mức trích tỷ lệ phần trăm (%) từ doanh thu cho Quỹ nhuận bút theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 26 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ, không đủ để trả nhuận bút theo quy định thì đơn vị được bổ sung thêm từ các nguồn thu khác của đơn vị và theo quyết định của cơ quan chủ quản.
Điều 8. Sử dụng và quản lý Quỹ nhuận bút
1. Sử dụng Quỹ nhuận bút
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin, bài, thông tin khi sử dụng, các đơn vị chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể loại tin, bài, thông tin tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng thể loại tin, bài, thông tin theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 3 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo quy định và không chi vào mục đích khác.
2. Quản lý Quỹ nhuận bút
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận bút cuối năm đơn vị chi không hết được chuyển sang năm sau.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỔ CÁO
Điều 9. Quyền khiếu nại, tố cáo
1. Khi xảy ra tranh chấp về chế độ nhuận bút mà các bên không tự giải quyết được thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chế độ nhuận bút có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan sử dụng tác phẩm
Khi xảy ra khiếu nại về chế độ nhuận bút, khoản tiền thù lao đơn vị sử dụng tác phẩm có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Trong trường hợp nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp về chế độ nhuận bút của các cơ quan nhà nước, cá nhân, Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết các khiếu nại.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây