Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
Số hiệu: | 1972/QĐ-TCHQ | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 04/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1972/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 04/07/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1972/QĐ-TCHQ |
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2014 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-BTC ngày 16/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Tài chính tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đơn vị dự toán ngành Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 937/QĐ-TCHQ ngày 26/5/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nội bộ ngành Hải quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tài vụ -Quản trị, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1972/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của tất cả các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong nội bộ ngành Hải quan. Để triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) và Chương trình hành động của Bộ Tài chính về thực hành TK, CLP một cách đồng bộ và đạt được hiệu quả thiết thực, Tổng cục Hải quan ban hành Chương trình hành động về thực hiện TK, CLP trong nội bộ ngành Hải quan, nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục Hải quan trong việc đẩy mạnh THTK, CLP để tiếp tục phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính trong các lĩnh vực quản lý hải quan, quản lý tài sản Nhà nước, thời gian làm việc và nhân lực tại các đơn vị trong Ngành.
- Tăng cường hơn nữa ý thức trách nhiệm về THTK, CLP của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và trong cuộc sống hàng ngày.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, dự án thuộc Tổng cục Hải quan.
- Đưa công tác THTK, CLP là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của các đơn vị, tổ chức thuộc Tổng cục Hải quan.
- Làm căn cứ cho các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng Chương trình hành động về THTK, CLP tại đơn vị mình.
2. Yêu cầu:
- Tuân thủ các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Bám sát với nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong THTK, CLP.
- Nghiêm túc tổ chức triển khai các nội dung của Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các nội dung trong các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị.
3. Đối tượng áp dụng:
Chương trình hành động về THTK, CLP trong Tổng cục Hải quan được áp dụng tại đơn vị dự toán các cấp, các đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và cán bộ, công chức, viên chức trong toàn Ngành.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG:
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền luật THTK, CLP:
a) Các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ động triển khai công tác học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động về THTK, CLP tại mỗi đơn vị. Đồng thời quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa công tác triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị ngay sau khi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Tại các đơn vị phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể, quần chúng trong đơn vị để thường xuyên thực hiện tuyên truyền, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Chương trình, kế hoạch hành động về THTK, CLP của cấp trên và của đơn vị đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó, đơn vị Hải quan địa phương phải phối hợp chặt chẽ với các cấp Chính quyền ở địa phương, địa bàn trong việc tuyên truyền, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Các đơn vị thông tin, tuyên truyền của ngành (Báo Hải quan, Ban biên tập trang Website Hải quan, Ban biên tập Bản tin Nghiên cứu Hải quan) phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về THTK, CLP với các hình thức phù hợp và có hiệu quả; bên cạnh việc nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP thì cũng kịp thời phê phán các đơn vị, tổ chức, cá nhân có biểu hiện, hành vi gây lãng phí.
2. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí NSNN:
a) Nghiêm túc tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trước hết trong sử dụng kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ, các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
- Trong điều hành bố trí kinh phí được ngân sách nhà nước giao và các nguồn tài chính hợp pháp tại đơn vị cho mua sắm các tài sản cố định, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo tuân thủ các quy định về hồ sơ thủ tục.
- Việc bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ, đề tài khoa học cấp Tổng cục phải đảm bảo tuân thủ các thủ tục theo quy định hiện hành của nhà nước và của Bộ Tài chính; thực hiện đề xuất đình chỉ các đề tài, dự án khoa học triển khai không có hiệu quả.
- Bố trí kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ hợp lý, có hiệu quả để nâng cao trình độ của cán bộ, công chức Hải quan. Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC để đào tạo, bồi dưỡng CBCC không thuộc phạm vi quản lý trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không sử dụng kinh phí đào tạo để chi hoạt động bộ máy quản lý, chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Tiết kiệm tối đa kinh phí đào tạo khi xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp hoặc cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo khác.
- Đối với chế độ thanh toán làm thêm giờ: Thủ trưởng các đơn vị chủ động sắp xếp cán bộ, công chức hiện có để hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; kiểm soát và nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc giải quyết chế độ làm ngoài giờ, chỉ giải quyết thanh toán làm đêm, thêm giờ cho các trường hợp thực hiện nhiệm vụ thường xuyên được giao nhưng do nhu cầu cấp bách không làm kịp trong giờ hành chính phải tổ chức làm ngoài giờ.
- Chế độ chi khen thưởng, phúc lợi phải thực hiện đúng chế độ quy định, đảm bảo nguyên tắc khen thưởng đúng người, đúng việc; phải xây dựng cơ chế sử dụng đảm bảo việc chi khen thưởng thi đua, thưởng gắn với kết quả hiệu quả công việc, thực hiện công khai danh sách thưởng cho toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị biết và kiểm tra, giám sát.
- Không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức lễ động thổ, khởi công, khánh thành không đúng quy định đối với các công trình thuộc nội bộ ngành Hải quan. Trong những trường hợp đặc biệt phải trình Tổng cục để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
- Đối với tổ chức các hội nghị, tổng kết: thực hiện tiết kiệm chi phí hội họp thông qua hình thức giao ban trực tuyến, giảm tối đa việc tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu. Thực hiện đúng quy định về chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo; lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý để kết hợp các cuộc họp với nhau một cách hợp lý.
- Đối với việc sử dụng ngân sách bố trí các đoàn ra: Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài. Tập trung bố trí kinh phí cho các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định. Rà soát kỹ các đối tượng và nội dung khi quyết định các đoàn đi nước ngoài đảm bảo phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, tuyệt đối không sử dụng kinh phí để bố trí các đoàn ra kết hợp với mục đích tham quan, du lịch.
- Các đơn vị tổ chức rà soát lại các định mức khoán văn phòng phẩm, điện thoại cố định, công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động cho phù hợp với đối tượng sử dụng, thực hiện tiết kiệm có hiệu quả.
c) Tổ chức rà soát, xây dựng, trình phê duyệt cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị thuộc Ngành Hải quan giai đoạn tiếp theo.
d) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong toàn Ngành, trong từng hệ thống; đặc biệt là công tác tự kiểm tra nội bộ tại các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước; củng cố, kiện toàn bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Nội dung và chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải được rà soát kỹ, tránh chồng chéo, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xử lý kịp thời các kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Thanh tra, kiểm tra.
e) Thực hiện nghiêm chỉnh công tác công khai dự toán, quyết toán tài chính theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính.
3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng tài sản:
a) Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các đơn vị. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, sử dụng tối đa năng lực tài sản, trang thiết bị, phương tiện đi lại hiện có; chỉ đầu tư mua sắm mới khi thực sự cần thiết.
b) Tất cả các đơn vị trong nội bộ ngành Hải quan thực hiện quản lý và sử dụng tài sản theo đúng quy định tại Quy chế quản lý và quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thuộc Bộ Tài chính được ban hành kèm theo Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Các đơn vị dự toán thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản đúng theo định mức, tiêu chuẩn của từng loại tài sản, phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho công tác chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ. Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy định đối với những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ.
d) Tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt động chỉ đạo điều hành của đơn vị, xây dựng và khai thác có hiệu quả các phần mềm dùng chung thống nhất trong toàn Ngành, khai thác tối đa trang thiết bị CNTT sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất lao động, giảm thiếu tối đa văn bản, giấy tờ hành chính.
e) Các đơn vị rà soát, điều chuyển tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm sử dụng tài sản hiệu quả, tránh lãng phí. Khi đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phải tổ chức thực hiện thanh lý, điều chuyển ngay theo đúng quy định.
f) Các đơn vị rà soát, ban hành quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại và thực hiện công khai minh bạch; quy định cụ thể về định mức tiêu hao xăng dầu, mở số theo dõi lịch trình hoạt động của từng xe ô tô, tàu, thuyền...; nghiêm túc thực hiện không sử dụng xe công đưa đón cán bộ không có tiêu chuẩn từ nơi ở tới nơi làm việc và ngược lại; không sử dụng xe ô tô công vào việc riêng trái quy định. Định kỳ hàng năm, thực hiện rà soát, hoàn thiện định mức tiêu dùng xăng dầu cho từng đầu xe ô tô đảm bảo tiết kiệm tối đa trên cơ sở đáp ứng yêu cầu công tác.
4. THTK, CLP trong đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư theo hướng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của ngành trong ngắn hạn, trung và dài hạn.
b) Thực hiện rà soát chặt chẽ danh mục dự án đầu tư trong quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đầu tư xây dựng đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và các quy định của nhà nước về điều kiện đầu tư xây dựng. Quản lý chặt chẽ việc lập, thẩm định, phân bổ và thanh toán vốn đầu tư. Kiên quyết cắt giảm các nội dung chi phí và các hạng mục đầu tư không cần thiết, không hiệu quả trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đầu tư.
c) Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng; Quản lý, giám sát khối lượng, chất lượng công trình đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng.
d) Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai công trình đúng kế hoạch, hoàn thành công trình đúng tiến độ, rút ngắn tiến độ, tiết kiệm về thời gian để nhanh chóng đưa công trình vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
e) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát Chủ đầu tư về trách nhiệm, thẩm quyền của Chủ đầu tư; phát hiện kịp thời những bất cập, sai sót để điều chỉnh, uốn nắn trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc và nhà công vụ:
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ....được giao đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân trong toàn ngành Hải quan lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ dưới mọi hình thức; làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; sử dụng đất đai, trụ sở làm việc không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức; sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để kinh doanh trái pháp luật.
6. THTK, CLP trong tiêu dùng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan:
Ngay từ năm 2014 và các năm tiếp theo, tất cả các đơn vị trong ngành Hải quan phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng tại đơn vị và chính quyền nơi đơn vị đặt trụ sở tuyên truyền, vận động, khuyến khích các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về ý thức THTK,CLP trong tiêu dùng. Tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội.
Các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị tăng cường nhận thức, khuyến khích gia đình và người thân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đời sống hành ngày, trong việc hiếu, hỷ...
III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động THTK, CLP trong các đơn vị dự toán toàn Ngành Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan cần thực hiện những công việc sau;
1. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình về Chương trình hành động THTK, CLP.
2. Lồng ghép nội dung THTK,CLP và các cuộc thi đua, vận động của đơn vị. Đưa các kết quả THTK, CLP và việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo vào tiêu chí đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng. Đưa nội dung THTK,CLP và Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm của các đơn vị, tổ chức.
3. Ban hành cơ chế khen thưởng, biểu dương, xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP trong các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan.
4. Ban hành quy chế chỉ đạo, phối hợp công tác giữa tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể trong đơn vị để góp phần nâng cao năng lực trong việc chỉ đạo giám sát của cấp ủy đảng và đoàn thể với chính quyền trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ và THTK, CLP.
IV. Kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trong ngành phải thực hiện nghiêm chỉnh công tác kiểm tra, tự kiểm tra theo đúng quy định tại Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 790/QĐ-BTC ngày 30/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Vụ Tài vụ Quản trị, Thanh tra Tổng cục phải có kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra đối với các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhằm ngăn ngừa, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực tài chính. Việc kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp, đảm bảo theo quy định mỗi đơn vị ít nhất trong 5 năm phải được kiểm tra 01 lần.
3. Đối với các vi phạm về THTK, CLP, thủ trưởng các đơn vị phải khẩn trương khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị các biện pháp xử lý báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm các quy định về THTK, CLP, phải kiên quyết xử lý, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị đối với các sai phạm.
1. Báo cáo định kỳ:
- Định kỳ 6 tháng, năm, tất cả các đơn vị dự toán trong toàn ngành Hải quan phải lập báo cáo tình hình THTK, CLP tại đơn vị mình về Tổng cục Hải quan để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Nội dung báo cáo: theo phụ lục 1, phụ lục 2 đính kèm.
- Thời gian gửi báo cáo:
+ Báo cáo THTK, CLP sáu tháng đầu năm gửi trước ngày 25/6 hàng năm
+ Báo cáo THTK, CLP năm gửi trước ngày 10/01 năm sau liền kề.
2. Báo cáo đột xuất:
Trong quá trình triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trường hợp phải tổng hợp báo cáo đột xuất về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tùy theo phạm vi, yêu cầu quản lý sẽ có hướng dẫn công tác tổng hợp báo cáo đột xuất theo từng lần cụ thể.
Căn cứ Chương trình hành động của Tổng cục về THTK, CLP, các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Tổng cục phải xây dựng Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình trong năm 2014 và Chương trình dài hạn. Trong đó phải đảm bảo một số nội dung sau:
- Xác định rõ một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong lĩnh vực quản lý về tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng trong nội bộ đơn vị.
- Quy định cụ thể biện pháp phòng, chống và hạn chế lãng phí trong thực hiện hoạt động của đơn vị.
- Quy định cụ thể thời gian thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; định kỳ 6 tháng (hoặc một năm) báo cáo theo quy định, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của đơn vị và các Chương trình hành động của cấp trên tại đơn vị, xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm theo quy định.
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Hà Nội, ngày tháng năm |
BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THEO ĐỊNH KÌ SÁU THÁNG (MỘT NĂM)
I. VỀ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THTK, CLP:
Phần này trình bày báo cáo, đánh giá về tình hình, kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo THTK, CLP của Thủ trưởng đơn vị. Trong đó, tập trung vào một số nội dung sau:
1. Báo cáo công tác tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền về THTK, CLP tại đơn vị: các hình thức tổ chức, số lượng CBCC tham gia....
2. Công tác xây dựng Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí:
- Đơn vị đã ban hành Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí thì ghi rõ tên văn bản (số quyết định), ngày tháng năm ban hành. Nêu rõ các chỉ tiêu mục tiêu, chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá tiết kiệm đã đề ra trong Chương trình THTK, CLP; các biện pháp về THTK, CLP đã đề ra và tình hình, kết quả triển khai các biện pháp.
- Đơn vị chưa ban hành Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí thì nêu rõ nguyên nhân.
3. Báo cáo công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật và THTK, CLP đến CBCC, viên chức, người lao động thuộc đơn vị.
4. Báo cáo tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ; tình hình, kết quả xử lý vi phạm, lãng phí phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ do cơ quan, tổ chức của đơn vị thực hiện.
5. Báo cáo công tác chấp hành chế độ báo cáo:
Đơn vị có thực hiện đúng thời gian quy định của Tổng cục Hải quan không??? Nếu chưa thực hiện đúng, nêu rõ nguyên nhân
II. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THTK, CLP TRONG CÁC LĨNH VỰC:
Phần này, các đơn vị báo cáo, đánh giá về tình hình, kết quả THTK, CLP của đơn vị trong kỳ báo cáo, so sánh với các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí.
1. THTK, CLP trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ:
Trong đó, tập trung vào một số nội dung:
- Báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc trách nhiệm, thẩm quyền, phạm vi quản lý của các đơn vị.
- Tồn tại, hạn chế trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2. THTK, CLP trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn vị:
Trong đó tập trung một số nội dung:
- Tình hình, kết quả thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán.
- Số kinh phí tiết kiệm bao gồm:
+ Kinh phí tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán: là số chênh lệch giữa dự toán đề nghị và dự toán sau khi thẩm định.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh: là số chênh lệch giữa giá trị gói thầu và giá trị trúng thầu hoặc giá trị chào hàng cạnh tranh được phê duyệt.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thương thảo hợp đồng: là số chênh lệch giữa giá trị trúng thầu và giá trị ký kết hợp đồng.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình tổ chức hội thảo, hội nghị: là số tiết kiệm do kết hợp các cuộc hội nghị, hội thảo; hoặc họp trực tuyến qua mạng...)
+ Kinh phí tiết kiệm trong việc sử dụng kinh phí đoàn ra: là số kinh phí đoàn ra đã bố trí trong dự toán nhưng không thực hiện vì không cần thiết.
+ Kinh phí tiết kiệm trong việc chi tiếp khách: là số chênh lệch giữa kinh phí chi tiếp khách được giao và kinh phí đã thực hiện.
+ Kinh phí tiết kiệm trong việc sử dụng văn phòng phẩm, cước phí điện thoại, sử dụng điện, nhiên liệu xăng, dầu...
- So sánh số kinh phí tiết kiệm xác định được với chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được giao.
3. THTK, CLP trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc:
- Tình hình, kết quả thực hiện việc mua sắm, trang bị, sửa chữa, quản lý và sử dụng phương tiện đi lại. Trong đó, nêu rõ kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi phương tiện đi lại:
+ Số phương tiện được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi.
+ Số kinh phí thu được.
Tình hình, kết quả thực hiện việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng phương tiện làm việc. Trong đó, nêu rõ kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi các tài sản khác:
+ Số tài sản được thanh lý, sắp xếp, thu hồi
+ Số kinh phí thu được.
- Số tiết kiệm bao gồm:
+ Kinh phí tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị làm việc: là số chênh lệch giữa dự toán giao và kinh phí thực hiện.
- So sánh số kinh phí tiết kiệm xác định được với chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc.
4. THTK, CLP trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ:
- Tình hình, kết quả thực hiện các quy định trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng; trong việc quản lý và sử dụng nhà công vụ.
- Số kinh phí tiết kiệm bao gồm:
+ Kinh phí tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán: là số chênh lệch giữa dự toán đề nghị và dự toán sau khi thẩm định.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thực hiện đấu thầu: là số chênh lệch giữa giá trị gói thầu và giá trị trúng thầu được phê duyệt.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thương thảo hợp đồng: là số chênh lệch giữa giá trị trúng thầu và giá trị ký kết hợp đồng.
+ Kinh phí tiết kiệm trong quá trình thẩm định, phê duyệt quyết toán: là số chênh lệch giữa giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán và giá trị thẩm định phê duyệt quyết toán.
- So sánh số kinh phí tiết kiệm xác định được với chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản lý đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ.
5. THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của các đơn vị.
- Tình hình, kết quả thực hiện các quy định tại Mục 5, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
- Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện tiết kiệm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài sản, so sánh với chỉ tiêu kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
6. THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của các đơn vị:
- Tình hình, kết quả thực hiện việc tuân thủ trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động tại đơn vị.
- Số kinh phí tiết kiệm bao gồm:
+ (Chênh lệch biên chế được giao khoán và biên chế có mặt) x Hệ số điều chỉnh 1,8 x tiền lương tối thiểu.
- Những tồn tại, hạn chế trong quá trình THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động.
7. THTK, CLP trong hoạt động tiêu dùng của CBCC, viên chức, người lao động tại đơn vị:
- Tình hình, kết quả thực hiện tiết kiệm trong việc tiêu dùng của CBCC, viên chức, người lao động tại đơn vị (như việc thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, công tác tổ chức lễ hội, thông tin, tuyên truyền, vận động CBCC, viên chức, người lao động)
- Những tồn tại, hạn chế trong việc phổ biến, tuyên truyền THTK, CLP trong hoạt động tiêu dùng của CBCC, viên chức, người lao động.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THTK, CLP TRONG THỜI GIAN TỚI:
Nêu những giải pháp cụ thể trong công tác THTK, CLP của đơn vị trong thời gian tới, trong đó nêu rõ các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác THTK, CLP của đơn vị trong thời gian vừa qua.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC THTK, CLP:
Trình bày các đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ Quản trị) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ĐƠN VỊ 6 THÁNG/NĂM
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Tổng cộng |
Số liệu tiết kiệm 6 tháng đầu năm |
Số liệu tiết kiệm 6 tháng cuối năm |
Ghi chú |
|
1 |
2 |
3 |
4=5+6 |
5 |
6 |
7 |
|
I |
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ |
|
|
|
|
|
|
1 |
Quản lý và sử dụng NSNN: |
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Số kinh phí tiết kiệm văn phòng |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.2 |
Số kinh phí tiết kiệm cước phí điện thoại, thông tin liên lạc, báo, tạp chí |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.3 |
Số kinh phí tiết kiệm sử dụng điện |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.4 |
Số kinh phí tiết kiệm sử dụng xăng dầu |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.5 |
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo |
|
|
|
|
|
|
a |
Số lượng hội nghị, hội thảo tiết kiệm so với dự toán |
Cuộc |
|
|
|
|
|
b |
Số kinh phí tiết kiệm |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.6 |
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị |
|
|
|
|
|
|
a |
Số lượng tài sản không mua sắm do chưa cần thiết |
tài sản |
|
|
|
|
|
b |
Số kinh phí tiết kiệm |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thẩm định, phê duyệt dự toán |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thương thảo hợp đồng |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Các nội dung khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.7 |
Số kinh phí tiết kiệm trong trang thiết bị CNTT và dự án ODA: |
|
|
|
|
|
|
|
- Thẩm định, phê duyệt dự toán |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thương thảo hợp đồng |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Các nội dung khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1.8 |
Số kinh phí tiết kiệm từ các nội dung sử dụng ngân sách khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
2 |
Quản lý đầu tư xây dựng: |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Số lượng dự án không được phê duyệt do chưa cần thiết |
dự án |
|
|
|
|
|
2.2 |
Số kinh phí tiết kiệm |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thẩm định, phê duyệt dự toán |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh. |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thương thảo hợp đồng |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Các nội dung khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
3 |
Quản lý và sử dụng tài sản |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi trụ sở làm việc |
m2 |
|
|
|
|
|
3.2 |
Kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi phương tiện đi lại |
|
|
|
|
|
|
a |
Số lượng phương tiện đi lại được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi |
tài sản |
|
|
|
|
|
b |
Số kinh phí thu được |
triệu đồng |
|
|
|
|
|
3.3 |
Kết quả thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi các tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
a |
Số lượng phương tiện đi lại được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi |
tài sản |
|
|
|
|
|
b |
Số kinh phí thu được |
triệu đồng |
|
|
|
|
|
4 |
Các nội dung tiết kiệm khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây