Quyết định 197/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 197/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 197/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Đăng Khoa |
Ngày ban hành: | 04/10/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 197/2002/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Nguyễn Đăng Khoa |
Ngày ban hành: | 04/10/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/2002/QĐ-UB |
Bắc Giang, ngày 4 tháng 10 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ SẢN XUẤT GẠCH NGÓI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/16/1994;
- Căn cứ tình hình sản xuất gạch ngói hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Văn bản số 672/CN ngày 20/9/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh Bắc Giang căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND BẮC GIANG |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
VIỆC SẢN XUẤT GẠCH NGÓI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 197/2002/QDD-UB ngày 4/10/2002 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này nhằm thống nhất quản lý đối với các hoạt động sản xuất gạch ngói hiện nay trên địa bàn tỉnh theo pháp luật và quy định hiện hành của Nhà nước; nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khói lò gạch gây ra.
Điều 2: UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sản xuất gạch ngói thủ công trên địa bàn.
Các ngành: Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Địa chính, Xây dựng, Khoa học Công nghệ và Môi trường giúp UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, đất đai theo Luật Đất đai, Luật khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và Pháp lệnh đê điều.
Điều 3 Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất gạch ngói thủ công phải có đăng ký kinh doanh, phải nộp thuế và các khoản lệ phí khác theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Sản xuất gạch ngói thủ công nhằm tận dụng đất bãi ven sông, đất hoang hoá, đất không sử dụng vào mục đích khác đảm bảo yêu cầu sau:
1. Đất khai thác sản xuất gạch ngói không được vi phạm.
- Đất đã quy hoạch sản xuất nông – lâm nghiệp
- Đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình kiến trúc, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, các khu di tích lịch sử - văn hoá.
- Đất sử dụng cho mục đích an ninh - quốc phòng.
2. Bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường làm thiệt hại tới sản xuất, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, chủ lò gạch phải bồi thường 100% thiệt hại và các chi phí khác (Giá trị đền bù thiệt hại được tính theo giá trị tại thời điểm gây thiệt hại và năng xuất thực tế của vụ trước).
3. Các tổ chức cá nhân sản xuất gạch ngói phải cam kết với UBND xã, việc đốt gạch ngói hạn chế tới mức tối thiểu thiệt hại đến môi trường; Phải ký quỹ đền bù thiệt hại. Mỗi lò sản xuất gạch có công suất nhỏ hơn 5 vạn viên nộp 1 triệu đồng cho 1 lần đốt, bằng hoặc hơn 5 vạn viên nộp 1,5 triệu đồng cho 1 lần đốt. UBND xã thực hiện việc thu và quản lý số tiền ký quỹ này.
Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian đốt lò theo quy định, nếu không có khiếu kiện gì về khói lò gạch gây ảnh hưởng tới môi trường, UBND xã chi trả cho các tổ chức, cá nhân số tiền đã ký quỹ. Trường hợp có khiếu kiện khói gạch gây ảnh hưởng tới môi trường, số tiền ký quỹ được dùng để đền bù thiệt hại, nếu thiếu các chủ lò phải nộp thêm, thừa sẽ được trả lại sau khi giả quyết bồi thường xong.
UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã thực hiện thu, quản lý và sử dụng số tiền các chủ lò ký quỹ.
Điều 5: Khai thác đất sản xuất gạch ngói phair nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ theo điều 67 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:
- Có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu tới môi trường.
- Khi sử dụng xong phải cải tạo để có thể sử dụng vào mục đích thích hợp khác.
Điều 6: UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép khai thác đất, đăng ký kinh doanh gạch ngói cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, cá nhân kinh doanh gach ngói có quy mô nhỏ, công suất nhỏ hơn 10 vạn viên 1 lò (sản lượng không lớn hơn 300.000/viên/năm Điều 3 khoản 3 của Quy chế quản lý TNKS, theo Quyết định số 102/1999/QĐ-UB ngày 18/11/1999 của UBND tỉnh).
Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác đất và đăng ký kinh doanh bao gồm:
Đơn xin khai thác đất và đơn xin cấp đăng ký kinh doanh .
Phương án sản xuất gạch, ngói và khai thác đất.
Phiếu đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND huyện, thị xã xem xét và quyết định cấp đăng ký kinh doanh .
Điều 7: Ngành thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền huyện, xã trong việc thu thuế của các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói .
Điều 8: UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm lập quy hoạch sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước tháng 7/2003.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Địa chính, Xây dựng, Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các huyện xây dựng quy hoạch.
Điều 9: Thời gian đốt gạch ngói, số lượng và khoảng cách đốt lò được quy định như sau:
1. Thời gian đốt gạch ngói:
- Các khu vực sản xuất gạch ven sông, gần các khu dân cư hoặc các vùng thường gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp, thời gian cho phép đốt gạch từ 15 tháng 10 năm trước đến 15 tháng 2 năm sau.
- Các khu vực khác giao cho UBND các huyện, thị xã quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Trường hợp đặc biệt, UBND các huyện, thị xã báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong thời gian được phép đốt lò gạch, các chủ lò phải tuân thủ số lượng, khoảng cách các lò đốt để ít nhất gây ảnh hưởng tới môi trường.
UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã thực hiện đốt lò gạch, ngói với số lượng, khoảng cách phù hợp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10: Các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm hướng dẫn các xã, các chủ lò thực hiện tốt quy định này, Đồng thời tuyên truyền vận động các chủ lò gạch ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất gạch để hạn chế gây ảnh hưởng tới môi trường.
Điều 11: Trong vòng 60 ngày kể từ ngày quy định này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân không có Đăng ký kinh doanh không được đốt lò gạch ngói.
Các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền của mình tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói trên địa bàn tuân thủ quy định này.
Những tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói vi phạm, xử lý như sau:
1. Xử lý vi phạm theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo điều 26, thẩm quyền xử lý vi vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo điều 27 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo Nghị định 26/CP của Chính phủ. Thẩm quyền xử phạt của UBND các huyện, thị xã , UBND các xã, phường, thị trấn, Chánh Thanh tra, thanh tra viên Sở KHCN&MT theo điều 4, Nghị định 26/CP ngày 26/4/1999 của Chính phủ.
Điều 12: Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định trên và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh 1 năm 2 lần vào tháng cuối quý II và quý IV./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây