Quyết định 1960/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Quyết định 1960/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 1960/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Kim Mai |
Ngày ban hành: | 19/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1960/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Trần Kim Mai |
Ngày ban hành: | 19/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1960/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 19 tháng 8 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 447/TTr-STP ngày 13/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1915/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cá nhân và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là quy định hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Các cơ quan hành chính nhà nước; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
2. Sở Tư pháp giao nhiệm vụ cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tổ chức tiếp nhận phản ánh kiến nghị thông qua địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, thư điện tử của đường dây nóng tiếp nhận phản ánh kiến nghị đã được Sở Tư pháp công bố công khai; đồng thời thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Nghị định 20/2008/NĐ-CP.
3. Tổ chức tiếp nhận, đánh giá phân loại phản ánh, kiến nghị để xử lý:
a) Khi nhận văn bản phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, các bộ phận phụ trách tiếp nhận phải chuyển qua Văn thư của Sở Tư pháp để đóng dấu và vào sổ công văn đến.
- Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh kiến nghị (theo mẫu tiếp nhận phản ánh kiến nghị qua điện thoại kèm theo Quy chế này). Cán bộ trực điện thoại hướng dẫn và khuyến khích cá nhân, tổ chức xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Sở Tư pháp.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức trực tiếp đến phản ánh, kiến nghị tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, công chức của Phòng có trách nhiệm hướng dẫn cá nhân, tổ chức điền các nội dung (theo mẫu tiếp nhận phản ánh kiến nghị) hoặc ghi lại nội dung để người phản ánh, kiến nghị ký xác nhận.
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
Khi tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị do Văn thư của Sở Tư pháp chuyển đến, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính liên hệ với cá nhân, tổ chức để xác minh tính xác thực của nội dung mà cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin hoặc làm rõ các thông tin trong đơn, thư (nếu thấy cần thiết); sau đó tiến hành phân loại các phản ánh, kiến nghị theo vụ việc như sau:
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP thì không tiếp nhận.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp đề ra phương án xử lý theo quy định.
- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, lãnh đạo Sở Tư pháp ký văn bản chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức biết nội dung phản ánh, kiến nghị đã được chuyển đến cơ quan chức năng xem xét, thụ lý.
4. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước:
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc các sở, ban, ngành tỉnh (bao gồm cả tại các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban, ngành tỉnh liên quan để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
Trong văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị phải quy định thời hạn xử lý cụ thể, báo kết quả xử lý về Sở Tư pháp (Thời hạn này tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc).
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
- Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các Bộ, ngành liên quan để kiến nghị xử lý.
- Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban ngành tỉnh liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
- Đối với các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý.
5. Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị theo quy định.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trong phạm vi thẩm quyền do mình tiếp nhận và Sở Tư pháp chuyển đến. Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị hoặc làm việc với Sở Tư pháp (nếu xét thấy cần thiết) để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị.
2. Có trách nhiệm xử lý đối với những phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc quyền quản lý trực tiếp và chỉ đạo xử lý đối với những phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước thuộc quyền quản lý của cấp dưới.
3. Lựa chọn hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 15, Nghị định 20/2008/NĐ-CP. Trường hợp phản ánh, kiến nghị phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan và không thống nhất phương án xử lý thì báo cáo, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. Thời hạn xử lý không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
4. Công khai kết quả xử lý, phản ánh kiến nghị theo quy định tại Điều 19 Nghị định 20/2008/NĐ-CP và báo cáo về Sở Tư pháp.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu về phản ánh kiến nghị và kết quả xử lý.
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây