Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 1941/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lê Thành Đô |
Ngày ban hành: | 25/10/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1941/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Lê Thành Đô |
Ngày ban hành: | 25/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1941/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/9/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị được nhà nước giao biên chế, số lượng người làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY 29/7/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 1941/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
- Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh nhằm quán triệt sâu sắc và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động về ý nghĩa và vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ đó, tạo sự đồng thuận, nhất trí để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực được đề ra tại Nghị quyết.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phải được các cấp, các ngành tiến hành một cách đồng bộ, hiệu quả trong toàn tỉnh. Phải xác định phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải nâng cao trách nhiệm, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực; đồng thời tăng cường phối hợp giữa các ngành, địa phương đảm bảo phát huy tối đa các nguồn lực hiện có và phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên có quy mô, cơ cấu hợp lý, tạo ra lực lượng lao động có chất lượng, tính chuyên nghiệp ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu lao động của các ngành kinh tế, trở thành lợi thế, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị bảo đảm sự liên tục, đồng bộ, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Duy trì tốc độ tăng trưởng dân số đạt mức 1,65%/năm, điều hòa mức sinh ở các khu vực cho phù hợp để đảm bảo chất lượng dân số, quy mô dân số đạt 668.030 người vào năm 2025. Lực lượng lao động đạt 387.544 người vào năm 2025, tăng 7,45% so với năm 2020.
- Đẩy mạnh đô thị hóa, phấn đấu tỷ lệ lao động trong khu vực đô thị đạt 16,45%, tăng 1,84% so với năm 2020.
- Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 62,5%, giảm 9,45% so với năm 2020; công nghiệp - xây dựng đạt 14,5%, tăng 4,32% so với năm 2020; dịch vụ - thương mại đạt 23%, tăng 5,13% so với năm 2020.
- Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở mức độ 3; duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi.
- Trên 75% trường học đạt chuẩn quốc gia; trên 70% trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tỷ lệ huy động học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,89%; học sinh 6 - 10 tuổi học tiểu học đạt 99,84%; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,4%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 14 tuổi học trung học cơ sở đạt 96,7%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,8%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 15 tuổi vào lớp 10 đạt 65%; học sinh 15 - 18 tuổi học trung học phổ thông và tương đương đạt 70,2%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97%.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên 100% có trình độ đại học (trong đó 40% trở lên có trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí quy hoạch.
- Cán bộ, công chức cấp xã: 100% được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (trong đó 98% có trình độ trung cấp trở lên); 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (trong đó 90% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên).
- Mỗi năm đào tạo nghề cho 8.000 - 8.300 lao động; tạo việc làm mới cho 8.700 lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt từ 65% - 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt 40%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) còn dưới 15%; tuổi thọ trung bình đạt 72 tuổi.
- Nâng cao thể lực và tầm vóc của thanh niên 18 tuổi (người trưởng thành) trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 95% chỉ tiêu của quốc gia vào năm 2025 (nam cao trung bình 164,5 cm; nữ cao trung bình 153,5 cm).
b) Phấn đấu đến năm 2030
- Duy trì tốc độ tăng trưởng dân số đạt mức 1,53%/năm, điều hòa mức sinh ở các khu vực cho phù hợp để đảm bảo chất lượng dân số, quy mô dân số 72 vạn người vào năm 2030. Lực lượng lao động tăng 9,83% so với năm 2025.
- Phấn đấu tỷ lệ lao động trong khu vực đô thị đạt trên 18%, tăng 1,55% so với năm 2025.
- Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thấp hơn 58%, giảm tối thiểu 4,5% so với năm 2025; công nghiệp - xây dựng đạt trên 16%, tăng 1,5% so với năm 2025; dịch vụ - thương mại tối thiểu 26%, tăng 3 % trở lên so với năm 2025.
- Trên 85% trường học đạt chuẩn quốc gia; trên 85% trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tỷ lệ huy động học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt trên 99,9%; học sinh 6 - 10 tuổi học tiểu học đạt 99,9%; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học đạt trên 99,5%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 14 tuổi học THCS đạt trên 97,6%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt trên 99,9%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 15 tuổi vào lớp 10 đạt từ 70% trở lên; học sinh 15 - 18 tuổi học THPT và tương đương đạt khoảng 76%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt trên 97%.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương tương trở lên đảm bảo tiêu chuẩn chức danh và có từ 50% trình độ trên đại học; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên; 100% cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt trên 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 03 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 45%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) còn dưới 10,5%; tuổi thọ trung bình đạt 73 tuổi.
- Cải thiện tầm vóc thân thể thanh niên đến năm 18 tuổi tiệm cận chỉ số trung bình quốc gia (nam cao trung bình 166 cm; nữ cao trung bình 155 cm).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tổ chức phổ biến, quán triệt quan điểm, mục tiêu, về vai trò, vị trí tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực gắn với chức năng, nhiệm vụ của ngành, của cơ quan, đơn vị, địa phương, gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về phát triển, sử dụng nguồn nhân lực nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực hiện có và từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở triển khai, thực hiện công tác tuyên truyền nội dung Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chương trình hành động của UBND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn hệ thống chính trị, của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.
2. Tập trung thực hiện hiệu quả các mục tiêu y tế quốc gia, dân số và kế hoạch hóa gia đình
a) Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cộng đồng về dân số, kế hoạch hóa gia đình, gắn sinh sản với dinh dưỡng để nâng cao chất lượng dân số của người dân.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương trong chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khám, chữa bệnh, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế nhằm nâng cao công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.
- Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe tiên tiến.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2025.
3. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung nâng cao chất lượng công tác giáo dục phổ thông, thực hiện tốt công tác định hướng phân luồng đào tạo sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông theo nhu cầu nhân lực của xã hội và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo trong tỉnh
- Tập trung các nguồn lực, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, mở rộng quy mô các trường Phổ thông dân tộc nội trú, các trường bán trú. Triển khai có hiệu quả đề án kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên, phòng ở cho học sinh nội trú. Tiếp tục nâng cấp và bổ sung thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng.
4. Thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có hiệu quả.
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực lao động trong nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Chú trọng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu theo hướng liên kết chuỗi giá trị, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát triển nông nghiệp đa chức năng gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ, du lịch nông thôn theo Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Ban Dân tộc
Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 nhằm ổn định sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo trong tỉnh
- Tập trung nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục và cơ sở đào tạo nghề hiện có của tỉnh. Mở rộng quy mô, đa dạng hình thức, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo những ngành nghề phù hợp với sự phát triển của địa phương và thị trường lao động. Xã hội hóa, khuyến khích đầu tư đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường.
- Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường sự quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hợp tác đào tạo trên cơ sở năng lực hiện có của các trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng nhân lực qua đào tạo.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp các trường chuyên nghiệp, trường nghề, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và các đơn vị liên quan chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đào tạo, bồi dưỡng với rèn luyện trong thực tế.
- Chủ động đề xuất quy hoạch, kế hoạch về quy mô đào tạo nghề với từng cấp độ đào tạo, loại hình, phương thức và cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Chú trọng công tác tư vấn, hướng nghiệp đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường, tạo sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, nhà nước với các cơ sở đào tạo.
- Tham mưu triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách về dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao tại các ngành nghề là mũi nhọn của tỉnh.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh mô hình đào tạo theo địa chỉ đối với các ngành, lĩnh vực của tỉnh đang thiếu hay đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo người học nghề có việc làm sau đào tạo.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động từ khâu tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm trong tỉnh, trong nước và ngoài nước cho người lao động.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Sở Nội vụ
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy gắn liền với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì tham mưu tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ trì tham mưu rà soát, bổ sung và hoàn thiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, những người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp xuất sắc đặc biệt trong các ngành: Y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ về làm việc, công tác tại địa phương.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Thường xuyên rà soát về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cử đi đào tạo, bồi dưỡng gắn với sắp xếp, bố trí, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn theo chức danh lãnh đạo, quản lý, theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, các cơ sở đào tạo và các đơn vị liên quan
Tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu quả liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước trong thực hiện đào tạo liên thông đại học, sau đại học. Mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi, hợp tác với các tỉnh trong nước và với các nước trong khu vực về đào tạo, sử dụng nhân lực. Khuyến khích liên doanh, liên kết đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
7. Phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, nâng cao chất lượng dân số và thể trạng nguồn nhân lực
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 tỉnh Điện Biên gắn với tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và phong trào “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
b) Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả chương trình dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì góp phần nâng cao thể trạng nguồn nhân lực.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chú trọng giáo dục sức khỏe, bảo đảm dinh dưỡng học đường kết hợp với tăng cường giáo dục thể chất, phát triển các chương trình thể thao học đường.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
Cải thiện điều kiện lao động đáp ứng yêu cầu theo tính chất công việc cụ thể; xây dựng kế hoạch và duy trì việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động; phát triển và nâng cao chất lượng phong trào thể dục, thể thao của đơn vị.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thực hiện lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương cho phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn vốn hợp pháp cho phát triển nguồn nhân lực.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tham mưu xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách hằng năm cần cân đối nâng dần tỷ trọng vốn cho các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Y tế, dạy nghề để thực hiện các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển nguồn nhân lực của đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các nhiệm vụ của Chương trình hành động này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện các mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của toàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/12 hằng năm.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững, về cơ cấu nguồn nhân lực, đào tạo nghề, tạo việc làm trong phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện các mục tiêu theo lĩnh vực quản lý của ngành hằng năm và giai đoạn gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về giáo dục và đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện các mục tiêu về giáo dục và đào tạo theo hằng năm và giai đoạn gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về nâng cao thể chất nguồn nhân lực trong phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện các mục tiêu về y tế hằng năm và giai đoạn gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nội dung, nguồn lực, giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh vào các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của tỉnh.
7. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn ngân sách Trung ương phân bổ, tình hình thực tế, khả năng cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo nội dung chương trình. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh các ngành, các địa phương báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây