539852

Quyết định 1940/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030

539852
LawNet .vn

Quyết định 1940/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030

Số hiệu: 1940/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 31/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1940/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 31/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1940/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16/6/2020;

Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 466/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; (b/c)
- TTTU, TTHĐND tỉnh; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (b/c)
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TH4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1940/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN

1. Quan điểm

- Phát huy kết quả đã đạt được trong tổ chức, triển khai và thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012- 2020; thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển thanh niên; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh;

- Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc là bộ phận cấu thành quan trọng của: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2030; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2030 và Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Phát huy vai trò thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển thanh niên;

- Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030 là căn cứ để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng ban hành cơ chế, chính sách nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thanh niên; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thanh niên học tập, rèn luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn nhân lực trẻ, xây dựng thế hệ thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Nguyên tắc thực hiện

- Kế thừa những kết quả đạt được trong tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012- 2020; Thực hiện các giải pháp lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình Phát triển thanh niên với các chương trình, đề án của tỉnh, ngành và địa phương, tạo nguồn lực tổng hợp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình Phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030;

- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên gắn với trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương; Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc phát triển toàn diện, phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung và xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng;

- Bảo đảm phát huy vai trò và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục và đào tạo; gia đình; xã hội và của thanh niên;

- Nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 do tỉnh đảm bảo và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, từ xã hội và cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc phát triển toàn diện, giáo dục thanh niên giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, có ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa , kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học và công nghệ; có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng, tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống văn hóa lành mạnh trong thanh niên.

- Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững và quá trình hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.

Chú trọng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên các Luật như: Luật thanh niên; Luật an toàn giao thông; Luật phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; Luật phòng, chống ma túy; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật bình đẳng giới... các quy định của pháp luật về sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục lý tưởng đạo đức cách mạng, phẩm chất chính trị, nâng cao nhận thức về Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm tạo môi trường cho thanh niên phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, trở thành lớp thanh niên có trí lực và thể lực tốt sống có ý thức, trách nhiệm đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội trong thời gian tới.

- Hằng năm, 100% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức; thanh niên trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên; 80% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh;

- Đến năm 2030, trên 75% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo

Phát huy kết quả đã đạt được của Chiến lược phát triển thanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020, tiếp tục nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề và ý thức nghề nghiệp cho thanh niên đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm;

- Đến năm 2030, trên 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; trên 95% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt trình độ trung học cơ sở;

- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020);

- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.

c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao

- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số;

- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp;

- Đến năm 2030, phấn đấu 90% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 9.000 thanh niên được giải quyết việc làm;

- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 3%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 2%;

- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS, người sau cai nghiện, sau cải tạo.

d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên

Phát động phong trào học tập, tìm hiểu, tổ chức các chương trình hành động nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống, lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc. Tuyên truyền, phổ biến và giám sát thực hiện Luật thanh niên; phát triển các thiết chế văn hóa phục vụ thanh niên, phát huy các nguồn lực xã hội, các kênh thông tin tuyên truyền, báo chí để đẩy mạnh công tác giáo dục; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, các tụ điểm vui chơi, giải trí lành mạnh đáp ứng yêu cầu của thanh niên.

- Hằng năm, trên 80% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%);

- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.

đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên

Phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc kế thừa và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đi đầu trong tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại; đấu tranh bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, văn hóa phẩm độc hại, gương mẫu tôn trọng quy ước, hương ước của cộng đồng, tuân thủ nội quy, quy định của tổ chức, đơn vị và địa phương.

- Hằng năm, trên 85% thanh niên ở đô thị; 75% thanh niên ở nông thôn; 65% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú;

- Đến năm 2030, ít nhất 60% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.

e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc

- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ;

- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các cấp

- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện cho thanh niên;

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.

- Tăng cường phối hợp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh niên

- Trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách về thanh niên;

- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; quan tâm ban hành các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và ngoài tỉnh về tham gia xây dựng và phát triển quê hương.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên;

- Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện trên địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên;

- Đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;

- Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; kịp thời xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội;

- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp giữa giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống, ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên

- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;

- Triển khai hợp tác, kết nối với các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục và đào tạo với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến sáng tạo trẻ, cuộc thi khởi nghiệp cho thanh niên;

- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên;

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.

5. Nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển thanh niên

- Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Nghị quyết; trong đó, kiện toàn bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với đặc điểm tình hình của các sở, ban, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;

- Kinh phí thực hiện Nghị quyết được bố trí lồng ghép trong kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, nghị quyết,...có liên quan của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi thực hiện Nghị quyết thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.

6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và giao lưu giữa các địa phương trong thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên giữa các địa phương, với các nước trong khu vực và trên thế giới; tham gia xây dựng và thực hiện điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên;

- Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.

7. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên

- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên trên địa bàn tỉnh;

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

- Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.

IV. TỔ CHỨC, THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh

- Chủ trì, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giai đoạn 2022- 2030 và kế hoạch hằng năm triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2022 - 2030; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua lập thành tích trong việc thực hiện Chương trình và các nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thanh niên.

- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách đối với thanh niên; mục tiêu và chỉ tiêu của chương trình phát triển thanh niên phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng giai đoạn.

- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên. Đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;

- Tổng hợp khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.

2. Các sở, ban, ngành

- Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.

- Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Đăng ký nhiệm vụ, đề án, dự án... cụ thể hằng năm hoặc theo giai đoạn với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để triển khai thực hiện Chương trình, các mục tiêu, chỉ tiêu về thanh niên, phù hợp với các nhiệm vụ, đề án, dự án do các Bộ, ngành Trung ương đã được giao nhiệm vụ triển khai để thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hằng năm.

- Dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức đánh giá sơ kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh kêu gọi, thu hút, khuyến khích đầu tư các dự án phát triển thanh niên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phát triển thanh niên theo đề xuất của các cơ quan được giao thực hiện; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

- Thẩm định kinh phí thực hiện chương trình phát triển thanh niên, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Sở Tư pháp

- Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên;

- Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới của tỉnh.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan hên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện; tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục kỹ năng sống trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

7. Sở Y tế

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; tư vấn, khám sức khỏe cho thanh niên trước khi kết hôn; được tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; thanh niên là học sinh, sinh viên được chăm sóc sức khỏe ban đầu; thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào các chương trình, kế hoạch của ngành nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản hên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.

10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để kích động, lôi kéo, chống phá đất nước; nghiên cứu, đề xuất chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng an ninh cho thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.

11. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động theo Đề án phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh niên; các đề án, dự án khác của ngành giao cho thanh niên đảm nhiệm.

- Triển khai việc phối hợp giáo dục thanh niên trong các cơ sở giáo dưỡng, trại cai nghiện, trại giam, người sử dụng ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, người sau cai nghiện, sau cải tạo; thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.

12. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.

13. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các đoàn thể chính trị xã hội

Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; giám sát việc thực hiện Chương trình và phản biện xã hội đối với chính sách về thanh niên theo quy định của pháp luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên, tổ chức thanh niên đến cơ quan có thẩm quyền; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp phát triển phong trào và mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên đến từ các thành phần, đối tượng thanh niên; tạo điều kiện động viên, hỗ trợ phát huy vai trò thanh niên trên các lĩnh vực.

14. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Phúc

- Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên đến các đoàn viên là thanh niên, sinh viên, học sinh trong các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và các tổ chức thanh niên thuộc tỉnh;

- Hướng dẫn tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật;

- Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình;

- Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh, nắm bắt tư tưởng, nguyện vọng chính đáng của thanh niên; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên, tổ chức thanh niên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp.

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên các huyện, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan;

- Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên các cấp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh và địa phương;

- Hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.

- Dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh;

16. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh

Thường xuyên tuyên truyền nội dung của Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố định kỳ gửi báo cáo tình hình thực hiện Chương trình (lồng ghép Báo cáo công tác Quản lý nhà nước về thanh niên) của cơ quan, đơn vị qua Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Thủ trưởng, lãnh đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đánh giá sơ kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

Trên đây là Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030, đề nghị các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác