Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2006 ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2006 ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 1921/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 16/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1921/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 16/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1921/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 16 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật phòng chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Chính phủ về thực hiện tiết kiệm chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Công điện số 1186/CĐ-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách quá quy định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỦA
UBND TỈNH VĨNH PHÚC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM , CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành theo Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 16/08/2006 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
1- Mục đích: - Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội ở từng lĩnh vực, mức độ phạm vi, tính chất có khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ tăng trưởng; phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong cán bộ công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ đó xây dựng chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phù hợp, thiết thực trong phạm vi quản lý để đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào thực tế cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực.
2- Yêu cầu: Cụ thể hóa các nhiệm vụ, các giải pháp trong phạm vi đảm nhiệm để điều chỉnh nhằm thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt được mục tiêu đề ra có hiệu quả thiết thực, góp phần lập lại kỷ cương phép nước, lấy lại lòng tin phục vụ tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội.
II- NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG:
1- Thực hiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các văn bản quy phạm Pháp luật về thực hành tiết kiệm, không lãng phí, tổ chức triển khai thực hiện không trái với các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành của Nhà nước nhằm thực hiện tốt nhất về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết xử lý các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tổ chức học tập, quán triệt sâu rộng các Quyết định, Nghị định và Thông tư hướng dẫn của trung ương, của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến 100% công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh, các cơ quan báo chí có trách nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hành thức thích hợp và có hiệu quả, nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời phê phán kịp thời những cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng phí.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, giành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
2- Tiếp tục hoàn thiện các định mức tiêu chuẩn, chế độ, làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
2.1- Các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành cần thực hiện tốt:
- Thực hiện tốt nhất định mức chi tiêu thường xuyên, áp dụng cho chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp, Đảng đoàn thể, các cơ quan thường xuyên kiểm tra định mức đảm bảo chi đúng theo định mức đã được ban hành.
- Các nhiệm vụ chi đặc thù phải thực hiện đúng các quy định của trung ương, không dùng kinh phí nghiệp vụ đặc thù này chi sang nhiệm vụ đặc thù khác nhằm minh bạch khoản chi tiêu ngân sách và các khoản chi có nguồn gốc từ ngân sách, các nội dung chi là tiền công quỹ của nhân dân..v.v..
- Chi đầu tư XDCB thực hiện từ khâu lập dự án, dự toán đến tổ chức thực hiện dự án, dự toán và quyết toán vốn đầu tư. Dự toán và quyết toán vốn đầu tư, chấp hành nghiêm túc quy trình, thủ tục, từ chuẩn bị đầu tư, đầu tư, nghiệm thu theo từng giai đoạn đến nghiệm thu toàn phần đưa vào sử dụng đến quyết toán vốn đúng hạn định về thời gian nhằm hiệu quả đầu tư mang lại thiết thực trên cơ sở thực hiện nghiêm định mức kinh tế kỹ thuật và nguyên tắc thanh quyết toán đã ban hành đang có hiệu lực.
- Trong mua sắm, sửa chữa chú trọng nguyên tắc đấu thầu rộng rãi, thẩm định giá đảm bảo tính chính xác nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện công khai minh bạch.
2.2- Các định mức tiêu chuẩn được bổ sung áp dụng từ 1/1/2007.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết của HĐND tỉnh (Số 10,11,12/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006) về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã, ổn định giai đoạn 2007 - 2010, về định mức phân bổ ngân sách địa phương, ổn định giai đoạn 2007 - 2010 và quy định một số điều khoản chi cho hoạt động HĐND tỉnh…
- Thực hiện tốt phương án khoán, đặc biệt là quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế chi tiêu nội bộ phải phù hợp theo đúng Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định 43/CP về chế độ đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ.
- Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chịu trách nhiệm của tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập.
- Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 05/2006/QĐ-XD ngày 2/6/2006 của Bộ Xây dựng về quy định chế độ bảo trì các cơ quan hành chính nhà nước.
3- Thực hiện công khai rộng rãi, tạo điều kiện cho công tác giám sát kiểm tra, thanh tra trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tất cả mọi hoạt động trong cơ quan quản lý Nhà nước Đảng, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức… đều phải thực hiện công khai minh bạch các hoạt động, đặc biệt là hoạt động thu chi ngân sách hoặc có nguồn gốc từ NSNN, các khoản công quỹ của nhân dân, tập thể phải công khai rộng rãi theo đúng quy định tại các văn bản của các cơ quan trung ương, để thực hiện dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, thành nền nếp trong các cơ quan, đơn vị tổ chức Nhà nước.
4- Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
- Công tác kiểm tra, thanh tra : Cần quán triệt quan điểm, tự kiểm tra là chính, thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành kiểm tra; kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập, coi đó là nhiệm vụ thường xuyên, trước hết là sự chỉ đạo chặt chẽ, cấp ủy chính quyền và tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan đơn vị tổ chức trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Công tác kiểm tra, thanh tra cần tập trung vào một số lĩnh vực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trọng điểm tránh đi tràn lan, để chỉ đạo có hiệu quả tác dụng thiết thực.
- Nghiêm khắc kiểm điểm rút kinh nghiệm và có biện pháp sửa chữa thực hiện ngay những kiến nghị của thanh tra, kiểm toán… khi đã có kết luận.
5- Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong một số lĩnh vực quan trọng sau:
5.1- Quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN).
- Thực hiện nghiêm các quy định của luật NSNN trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí NSNN. Ngay từ khi lập kế hoạch phải lường được các chi phí và xây dựng Kế hoạch chi sát thực tế, chủ động bố trí trọng dự toán kinh phí đã duyệt trang trải cho các hoạt động để tiết kiệm sử dụng nguồn dự phòng Ngân sách để chi cho các mục tiêu khác hiệu quả hơn. Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng NSNN phải tự chịu trách nhiệm tính hiệu quả của sử dụng vốn NSNN trước pháp luật.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng vốn chi và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan NN.
- Thực hiện Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ công chức, viên chức nhà nước phù hợp thực tiễn về tài sản phương tiện trang thiết bị làm việc hiện có của tỉnh, đầu tư bổ sung, điều chuyển theo lộ trình phù hợp. Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, và thực hiện khoán kinh phí đối với đề tài nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
- Soát xét lại các nhiệm vụ đã cân đối NSNN năm 2006, để có giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị đề ra trên cơ sở đó chuẩn bị xây dựng dự trù ngân sách 2007 và giai đoạn 2007 - 2010. Thiết thực phục vụ giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa để Vĩnh Phúc đến năm 2015 cơ bản là tỉnh công nghiệp và những năm 2020 là thành phố Vĩnh Phúc.
- Kiên quyết thực hiện quyết định 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng chính phủ về chế độ nội dung sơ kết, tổng kết, chế độ chi tiêu hội nghị, chế độ công tác phí tại Nghị quyết 09/2005/NQ-HĐND tỉnh ngày 22/7/2005 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị 26/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định, không dùng tiền công quỹ để tặng, quà biếu hoặc dưới mọi hình thức, không dùng rượu ngoại tiếp khách chiêu đãi.
- Thực hiện nghiêm quy định về đón huân chương, kỷ niệm ngày truyền thống theo quy định của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc khóa 13.
5.2- Về sử dụng tài sản công:
- Thực hiện mua sắm tài sản đúng trong chỉ tiêu kế hoạch đã giao năm 2006, Sau khi được HĐND tỉnh thông qua ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt chú ý một số lĩnh vực như sau :
- Sử dụng xe ô tô: Các cơ quan đơn vị tổ chức quản lý tài sản là ô tô chặt chẽ từ thẻ tài sản đến sổ sách, hạch toán giá trị tài sản, lịch trình vận hành xe, khoán xăng dầu. Trong sử dụng thực hiện không đưa đón hàng ngày đối với các đối tượng không có tiêu chuẩn đưa đón. Các cán bộ là công chức, viên chức là Lãnh đạo các đơn vị thụ hưởng ngân sách và người không có trách nhiệm (trừ lái xe được giao nhiệm vụ) không tự điều khiển xe ô tô của công tham gia giao thông, không dùng ô tô của công vào việc riêng. Thay thế xe ô tô đã sử dụng quá hạn quy định trên cả 2 chỉ số: số km và số năm theo quy định của Chính phủ để đảm bảo an toàn.
- Sử dụng tài sản: Căn cứ vào quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức, viên chức nhà nước: Tất cả đối tượng được rà soát lại, không có tiêu chuẩn phải điều chuyển, thiếu được bổ sung dần theo dự toán hàng năm, không đặt vấn đề bổ sung một lúc.
Các cơ quan, đơn vị phải rà soát, thống kê, kê khai và điều chuyển kịp thời, thực hiện tốt quyết định của Chính phủ.
- Trong mua sắm tài sản : Đặc biệt chú ý đến đấu thầu rộng rãi, công khai minh bạch, cơ quan cá nhân có thẩm quyền thẩm định sai phải tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
- Tiền hoa hồng trong mua sắm phải nộp đầy đủ vào công quỹ, được quản lý chặt chẽ, công khai minh bạch, giám sát chặt chẽ thực hiện theo quy định pháp luật.
5.3- Về quản lý đầu tư XDCB:
- Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý vốn đầu tư hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có có tập trung theo quy hoạch và kế hoạch, bố trí đủ vốn cho công trình, đồng thời không dàn trải để đảm bảo yêu cầu tiết kiệm chống lãng phí. Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân gây lãng phí ở từng khâu trong quá trình đầu tư, người được giao nhiệm vụ và người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Pháp luật khi để lãng phí xảy ra.
- Các công trình XDCB chỉ được lập dự án khi có đủ điều kiện theo quy định của Luật xây dựng phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch của ngành. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ chuyên môn cho chủ đầu tư, ban quản lý và giám sát, những đơn vị chủ đầu tư không đủ năng lực không thành lập ban quản lý mà thực hiện thuê tư vấn quản lý dự án.
- Thực hiện rà soát lại danh mục đầu tư, các hạng mục công trình không đảm bảo nguyên tắc đầu tư phải điều chuyển kịp thời, không ghi vốn khi công trình, hạng mục công trình, hồ sơ không đúng quy định và không cập thời gian theo quy định hiện hành. Công tác nghiêm thu các giai đoạn, hạng mục phải có văn bản chấp thuận nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước về công trình theo quy định.
- Tập trung hướng dẫn theo phân cấp theo quy định, để các cấp chính quyền thực hiện đúng quy trình quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo đúng luật.
- Thực hiện việc chống khép kín trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, các chủ đầu tư không khép kín việc tư vấn, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát thi công công trình trong lĩnh vực xây dựng chuyên ngành, đặc biệt là bộ phận xây dựng dự án, dự toán, thẩm định dự toán, thẩm định quyết toán vốn phải là riêng biệt để xác định rõ trách nhiệm; Thực hiện công tác sơ tuyển nhà thầu tư vấn khảo sát, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công công trình trước khi đấu thầu (khuyến khích đấu thầu rộng rãi) để chọn nhà thầu đủ năng lực, chuyên môn và tài chính đáp ứng yêu cầu dự án.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm uốn nắn sai sót trong quá trình thực hiện các dự án. Kiên quyết xử lý các sai phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và thiệt hại về kinh tế, làm rõ trách nhiệm và kiến quyết xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
5.4- Về sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Thực hiện khai thác sử dụng đất theo quy hoạch, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; Khai thác tài nguyên đất trọng tâm là đất dùng để san lấp cần triệt để thực hiện khai thác theo quy hoạch và thu phí tài nguyên theo luật định, đảm bảo môi trường sinh thái, quản lý chặt chẽ.
- Các cơ quan, đơn vị, nhà máy, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế… phải tuân thủ nghiêm ngặt xử lý nước thải cục bộ trước khi thải ra hồ, đầm trên địa bàn Vĩnh Phúc để bảo vệ nguồn lợi từ nước.
- Tiến hành xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các đơn vị kinh tế trong và ngoài nhà nước để quản lý theo chế độ quản lý tài sản Nhà nước, đảm bảo minh bạch tiết kiệm hiệu quả trong sử dụng quỹ đất.
5.5- Thực hiện một số quy định khác:
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, kỷ luật lao động đặc biệt là quy định về sử dụng thời gian lao động, phát huy tính hiệu quả ngày công lao động góp phần tăng hiệu quả và hiệu suất lao động. Triệt để thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, nước, điện thoại, giấy tờ, văn phòng và chi tiêu hành chính khác.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí về vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các xóm, thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư, tổ dân phố, tập trung xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu gây lãng phí: Thực hiện tốt quy định tiết kiệm chống lãng phí trong việc cưới, việc tang, lễ hội, sinh nhật, mừng thọ…, phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội, đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị.
1- Thành lập Ban chỉ đạo tỉnh để chỉ đạo triển khai, giám sát tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện Chương trình hành động này, xây dựng quy chế giám sát cấp tỉnh, huyện. Phân công các thành viên Ban chỉ đạo và Thành viên UBND tỉnh phụ trách từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì cùng Sở Kế hoạch- đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên môi trường, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh…. và các Sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ thường xuyên chỉ đạo và báo cáo UBND tỉnh.
2- Căn cứ vào chương trình này các cơ quan đơn vị, các tổ chức… các huyện, thị, xã phường, thị trấn xây dựng chương trình hành động cụ thể của mình trên cơ sở chương trình chung của Chính phủ, của UBND tỉnh và đặc thù của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, từng tổ chức.. để chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay, chú ý phân công phân nhiệm rõ ràng, thời gian thực hiện để kiểm điểm phân rõ trách nhiệm, thông báo, công khai kết quả thực hiện chương trình, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phải xử lý kịp thời các vi phạm.
3- Các Sở, ngành, huyện, thị, các đơn vị, tổ chức cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp chặt chẽ của các Đoàn thể quần chúng, các Hội vào cuộc và phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở để cùng giám sát thực hiện.
4- Thực hiện chế độ định kỳ kiểm tra, thông tin, báo cáo, kết hợp báo cáo chung hàng tháng có báo cáo nội dung thực hiện chương trình này. Thực hiện chế độ thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện song cũng đảm bảo tránh lợi dụng để gây mất đoàn kết ảnh hưởng đến sự phát triển của các Sở, ngành, địa phương cũng như của tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, các huyện, thị, xã phường, thị trấn thường xuyên báo cáo riêng tình hình thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí định kỳ hàng tháng, Quý, Năm.
Xã, phường, thị trấn báo cáo tình hình thực hiện của xã phường thị, thị trấn gửi UBND huyện. UBND huyện, thị xã tập hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức và xã phường, thị trấn gửi UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức đơn vị, DNNN…, báo cáo UBND tỉnh (Qua Sở Tài chính tổng hợp). Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tổng hợp trên địa bàn toàn tỉnh, định kỳ báo cáo Chính phủ theo quy định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây