Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 1920/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 01/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1920/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Lê Văn Sử |
Ngày ban hành: | 01/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1920/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 01 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022; phân bổ Kế hoạch vốn ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 206/TTr-SNN-VPTT ngày 02/6/2022 và Công văn số 2501/SNN-VPTT ngày 21/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(kèm theo Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 01/08/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới, (sau đây viết tắt là NTM), NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và NTM ấp. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Tiếp tục củng cố, nâng chất đối với các xã đã đạt các chuẩn (NTM, NTM nâng cao) giai đoạn 2011 - 2021 đế hướng đến đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025.
b) Phấn đấu có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn NTM (66/82 xã); trong đó, giao mục tiêu phấn đấu cụ thể cho từng huyện, thành phố như sau: Huyện Thới Bình 100% (11/11 xã); huyện Phú Tân 100% (8/8 xã); huyện U Minh 85,7% (6/7 xã); huyện Cái Nước 80% (8/10 xã); huyện Đầm Dơi 73,33% (11/15 xã); huyện Trần Văn Thời 100% (11/11 xã) và huyện Năm Căn 71,42% (5/7 xã) số xã trở lên. Có khoảng 30% xã đạt chuẩn NTM nâng cao (20 xã), có ít nhất 10% xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (02 xã) và không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng NTM nâng cao đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
Riêng đối với Huyện Ngọc Hiển, tập trung xây dựng Đề án huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021 - 2025 để huy động, tranh thủ các nguồn lực; phấn đấu đến năm 2025 được công nhận huyện đạt chuẩn NTM.
c) Bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 18 tiêu chí/xã trở lên. Giao mục tiêu phấn đấu cụ thể cho từng huyện, thành phố như sau: Thành phố Cà Mau (19); huyện Thới Bình (19); huyện Phú Tân (19); huyện U Minh (18,4); huyện Cái Nước (18,2); huyện Đầm Dơi (17,9); huyện Trần Văn Thời (19); huyện Năm Căn (17,8).
d) Phấn đấu có thêm 02 huyện được công nhận đạt chuẩn NTM, nâng tổng số có 03/9 huyện/thành phố đạt chuẩn NTM/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (chiếm tỷ lệ 33,33%).
e) Phấn đấu có từ 60% số ấp thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được công nhận đạt chuẩn NTM theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn nông thôn của tỉnh, bao gồm: Các ấp, xã, huyện và thành phố Cà Mau.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.
3. Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó chủ thể là người dân trên địa bàn nông thôn.
4. Thời gian thực hiện Chương trình: Đến hết năm 2025.
III. CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
a) Mục tiêu
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 trong Bộ tiêu chí về xã NTM, NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh và Bộ tiêu chí Quốc gia về huyện NTM.
- Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh; ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông NTM; trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo đúng quy định, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung 01, 02.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu nội dung 03.
a) Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Trường học, tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 15 về Y tế, tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Giáo dục, tiêu chí số 6 về Văn hóa, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 17 về Môi trường, tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục, tiêu chí số 6 về Kinh tế, tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung cụ thể:
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 03: Đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Ngành Giáo dục. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Trường học theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Giáo dục theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, ấp, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, truyền thống gắn với phát triển du lịch nông thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 06: Thu hút đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ kinh doanh an toàn thực phẩm; các chợ trung tâm,... Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới; trong đó, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025: Có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện. Đến năm 2025:
+ Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
+ Có từ 25% trở lên số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 09: Phát triển, cơ bản hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ) phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến ấp và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; có 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 80,5% số xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% số huyện đạt tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện; lựa chọn, thí điểm đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó, thí điểm, phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, ấp. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có từ 80,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Có từ 25% trở lên số huyện đạt tiêu chí số 7 về Môi trường theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung: 02; 07; 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung số 06; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, ấp thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11 (trừ nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, ấp).
a) Mục tiêu
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số 12 về Lao động, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh; tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Đến năm 2025:
+ Có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập và tiêu chí số 12 về Lao động; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập, tiêu chí số 12 về Lao động và tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh;
+ Có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan thiên nhiên và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu, sản phẩm; ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các lâm sản gỗ và ngoài gỗ theo thế mạnh của tỉnh.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình OCOP gắn với lợi thế của tỉnh; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất; trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh; trong đó, ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 05; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung số 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và nhu cầu thị trường); chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các Chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bãi ngang ven biển và hải đảo
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung số 01.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, thuộc nội dung số 01.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo; tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Giáo dục và Đào tạo; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Giáo dục; tiêu chí số 14 về Y tế trong Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 30% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Giáo dục và 30% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về Y tế thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn; trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện công tác “Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám, chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng, chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em” thuộc nội dung 02.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện công tác “nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế” thuộc nội dung 02.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có ít nhất 30% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 6 về Văn hóa thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh, bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng, phù hợp với nét đặc thù về văn hóa trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển du lịch.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 17 về Môi trường và tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và ít nhất 30% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 về Môi trường và tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường và ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Quy hoạch, xây dựng, cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình ấp, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”’.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 07.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 02, 05, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc nội dung thành phần số 06.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 15 về Hành chính công, tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có ít nhất 30% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, tiêu chí số 15 về Hành chính công, tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở, nâng cao tỷ lệ hòa giải thành, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong nội bộ nhân dân.
- Nội dung 05: Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý của người dân.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 01.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn nội dung 02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư Pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 04 và 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
a) Mục tiêu:
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03, 05.
- Tỉnh đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu:
- Đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM, xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, có từ 80,5% trở lên số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn tỉnh; 30% số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời, phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
a) Mục tiêu: 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các cấp (tỉnh, huyện, xã), 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp; tiếp tục triển khai sâu rộng Phong trào “Cà Mau chung sức xây dựng NTM” từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025
Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước dự kiến tối thiểu 1.566,125 tỷ đồng, trong đó:
a) Dự kiến vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp Chương trình: 626,45 tỷ đồng (trong đó: vốn đầu tư phát triển 452,35 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 174,1 tỷ đồng).
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 939,675 tỷ đồng (đối ứng tối thiểu theo tỷ lệ 1:1,5).
Trong quá trình điều hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và có giải pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
2. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025
a) Ngân sách nhà nước các cấp trực tiếp: khoảng 8%.
b) Vốn lồng ghép từ 02 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn hỗ trợ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới: khoảng 9%.
c) Vốn tín dụng: khoảng 73%.
d) Vốn doanh nghiệp: khoảng 4,3%.
đ) Vốn huy động đóng góp tự nguyện của người dân và cộng đồng: khoảng 5,7%.
V. CÁC CƠ CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ chế thực hiện Chương trình
a) Cơ chế phân bổ:
- Căn cứ tổng mức vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và nguồn vốn ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ, bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, trùng lặp với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Các dự án thuộc Chương trình sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh phải được lập, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư công và các văn bản pháp luật hiện hành.
b) Cơ chế hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% từ ngân sách Nhà nước để thực hiện:
+ Rà soát, điều chỉnh lập mới quy hoạch cấp xã và vùng huyện; công tác tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ các cấp, kinh phí quản lý thực hiện chương trình các cấp; nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; thực hiện các phong trào thi đua trong xây dựng NTM.
+ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (các đối tượng hỗ trợ thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo bố trí từ kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để thực hiện).
- Hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các nội dung sau:
+ Hỗ trợ xây dựng và nâng cấp đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông ấp, xóm, giao thông nội đồng (nếu có); hệ thống thủy lợi nội đồng (nếu có); hạ tầng thiết yếu phục vụ phòng chống thiên tai của xã; trường học; trạm y tế xã; phát triển mạng lưới y tế cơ sở; trung tâm thể thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa ấp; các công trình cấp nước sinh hoạt; cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông thôn; hệ thống lưới điện nông thôn; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã theo quy định; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; thực hiện thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; phát triển kinh tế nông thôn, phát triển sản xuất liên kết chuỗi, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh, chứng nhận Viet Gap (hoặc chứng chỉ tương đương), gắn mã vùng trồng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm; đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn; tổ chức triển khai Chương trình OCOP và hỗ trợ các chủ thể phát triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ đầu tư sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng học, mua sắm thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo lưu động và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các công trình xử lý môi trường cấp xã, ấp, cải tạo nghĩa trang (nếu có), cải tạo cảnh quan nông thôn, phát triển du lịch nông thôn; đảm bảo tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn; các mô hình an ninh trật tự, hỗ trợ camera an ninh ở xã, ấp; nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt chuẩn.
+ Hỗ trợ các huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới: Hoàn thành hạ tầng cấp thiết kết nối xã, huyện; hạ tầng phục vụ cho các hoạt động của cộng đồng; phát triển y tế; công trình xử lý, thu gom rác thải sinh hoạt, chất thải; nước sạch tập trung; xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề (nếu có), Chương trình OCOP,... Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định về tỷ lệ hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho các huyện (Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa cho một công trình, dự án không quá 50%) và điều kiện thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
Các xã thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo: Kinh phí của Chương trình chỉ hỗ trợ những nội dung không thuộc đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để thực hiện. Các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
- Kinh phí chi quản lý Chương trình được trích tối đa 1,5% nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để chi thực hiện các nhiệm vụ sau: Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện, tổ chức đi học tập kinh nghiệm và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm tra, thẩm định ấp, xã, huyện đạt chuẩn NTM. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Tổ công tác và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp từ nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
- Kinh phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách của từng xã để cân đối, bố trí ưu tiên kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trình tự, thủ tục trình Hội đồng nhân dân về mức thù lao cụ thể, giao Sở Tài chính đối chiếu với quy định hiện hành để hướng dẫn thực hiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc theo quy định.
c) Cơ chế đầu tư thực hiện các công trình, dự án thuộc Chương trình:
- Chủ đầu tư các dự án xây dựng NTM:
+ Đối với các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã: Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn, xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
+ Đối với các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng quy mô cấp huyện, liên xã: Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư đảm bảo đủ năng lực, phù hợp với tính chất, quy mô, đối tượng để thực hiện.
- Cơ chế đầu tư:
+ Đối với các dự án có quy mô nhỏ, thiết kế đơn giản, thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định.
+ Đối với các Dự án khác, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình: Thực hiện theo cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 do Chính phủ ban hành và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Một số giải pháp trọng tâm thực hiện
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, xây dựng, ban hành, đẩy mạnh phong trào “Cà Mau chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”.
b) Tiếp tục rà soát, tham mưu cấp thẩm quyền hoàn thiện khung khổ pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế; yêu cầu các địa phương trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, chủ động nghiên cứu, rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
c) Chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp, triển khai thực hiện hiệu quả 11 nội dung của Chương trình; 06 Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn...).
d) Kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tỉnh, huyện) thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025, theo hướng kế thừa bộ máy đã được xây dựng giai đoạn 2016 - 2020; đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo chuyên trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững nhưng không làm phát sinh tổng biên chế được giao, tăng cường cán bộ biệt phái. Điều chỉnh bổ sung một số nhiệm vụ mới cho phù hợp với Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quy định hiện hành.
đ) Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách để ưu tiên bổ sung cho Chương trình, đảm bảo bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo nguyên tắc, tỷ lệ đối ứng quy định.
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho các địa bàn khó khăn để góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các xã, huyện trên địa bàn tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân cấp nguồn thu để lại cho ngân sách xã, huyện từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Khuyến khích sự hỗ trợ qua lại giữ các huyện, xã trên địa bàn tỉnh để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 để hỗ trợ các huyện, xã hoàn thành các mục tiêu xây dựng NTM.
- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; bổ sung vốn tín dụng cho hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và huy động tối đa nguồn lực từ hệ thống Quỹ hỗ trợ Hợp tác xã; nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung, đối tượng hỗ trợ cho vay phát triển Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ trong nông nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong các chương trình tín dụng hiện có; khuyến khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội.
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
e) Tăng cường các hoạt động vận động các nhà tài trợ trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) hỗ trợ nguồn lực, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các nội dung liên quan đến những vấn đề cấp thiết của Chương trình; đồng thời tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại... để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho Chương trình.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng cụ thể hóa nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025, trình cấp thẩm quyền ban hành theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí về xã NTM, xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chủ trì nội dung thành phần, thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 5 năm dự kiến giao cho từng sở, ngành và địa phương thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành được giao chủ trì nội dung thành phần, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu triển khai các chương trình chuyên đề có liên quan sau khi được Trung ương phê duyệt, để hỗ trợ thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau và các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai áp dụng thực hiện chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn theo đúng quy định, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai áp dụng thực hiện hệ thống đánh giá giám sát Chương trình sau khi Trung ương ban hành.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các sở, ngành và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung được phân công, hướng dẫn các địa phương thực hiện.
- Xây dựng và hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản bền vững quy mô cấp tỉnh, cấp vùng để phát triển và nhân rộng Chương trình OCOP.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn hệ thống Văn phòng điều phối cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ, thống nhất, đúng quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan:
- Tổng hợp, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm, hàng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Thẩm định phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Cân đối, ưu tiên bổ sung nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát triển) để có thêm nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
- Nghiên cứu, đề xuất quy định nguyên tắc lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, để tập trung nguồn lực hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dựng NTM, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí đối ứng thực hiện Kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ nguồn kinh phí chi thường xuyên (nguồn vốn sự nghiệp) do Trung ương hỗ trợ thực hiện các chế độ, nhiệm vụ, chính sách theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan, hướng dẫn các địa phương lồng ghép vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình theo nguyên tắc lồng ghép vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội và các quy định liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan và địa phương có liên quan triển khai các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
đ) Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương lồng ghép vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn các xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình theo nguyên tắc lồng ghép vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội và các quy định liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan và địa phương có liên quan triển khai các dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
e) Các sở, ngành, đơn vị được phân công chủ trì nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Xây dựng và đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể thực hiện các nội dung thành phần 5 năm và hằng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch chung của Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao thực hiện theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách giai đoạn 5 năm và hằng năm (nếu có) để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần được phân công chủ trì.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao (nếu có), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để góp phần thực hiện các nội dung thành phần và các tiêu chí NTM theo phân công.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí về NTM theo phân công.
- Xây dựng, ban hành (hoặc tham mưu cấp thẩm quyền ban hành) tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật, thiết kế mẫu trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ tầng thuộc trách nhiệm tham mưu quản lý Nhà nước được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần được phân công chủ trì theo quy định, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.
g) Các sở, ngành, đơn vị tham gia thực hiện Chương trình:
Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình mục tiêu, dự án của sở, ngành với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
i) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Tập trung huy động nguồn lực, triển khai áp dụng, thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan do Trung ương ban hành, nhằm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn tín dụng chính sách xã hội, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ các hộ thuộc đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn các xã khó khăn, để nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần xây dựng NTM.
- Tham mưu cấp thẩm quyền thực hiện các giải pháp huy động vốn có liên quan trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 25/2021/QHH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội; thực hiện đúng quy định của pháp luật về chính sách tín dụng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
k) Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh (Báo Cà Mau, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh) có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
a) Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hằng năm trên địa bàn; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan để tổng hợp.
b) Giao cấp xã và các phòng, ban, ngành cấp huyện tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm ở cơ sở.
c) Áp dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình và quy định về lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt.
d) Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp huyện và bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế.
đ) Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch xây dựng NTM của các xã trên địa bàn phù hợp với kế hoạch xây dựng NTM cấp huyện.
e) Chủ động cân đối, bố trí thêm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình, cũng như có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng NTM; khuyến khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện các nội dung của Chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn.
g) Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn đăng ký hỗ trợ xã thực hiện xây dựng NTM.
h) Tăng cường vận động, khuyến khích người dân tham gia, đóng góp xây dựng NTM theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân và để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
i) Tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn cấp huyện định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung có liên quan, để hướng dẫn các địa phương thực hiện; chủ động, tích cực tham gia vào thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình theo phân công; thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây