276693

Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 2242/QĐ-TTg tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

276693
LawNet .vn

Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Quyết định 2242/QĐ-TTg tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 1907/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Huỳnh Khánh Toàn
Ngày ban hành: 28/05/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1907/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Huỳnh Khánh Toàn
Ngày ban hành: 28/05/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1907/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2242/QĐ-TTG NGÀY 11/12/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC GỖ RỪNG TỰ NHIÊN GIAI ĐOẠN 2014-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 154/TTr-SNN&PTNT ngày 14/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các đoàn thể nhân dân;
- Chi cục: Lâm nghiệp, Kiểm lâm;
- CVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Khánh Toàn

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2242/QĐ-TTG NGÀY 11/12/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC GỖ RỪNG TỰ NHIÊN GIAI ĐOẠN 2014-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1907/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, sau năm 2020 sẽ tạo được những khu rừng sản xuất có chất lượng tốt đủ điều kiện khai thác bền vững, nhằm đáp ứng nhu cầu gỗ rừng tự nhiên cho tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Quản lý chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng tự nhiên, hạn chế tình trạng khai thác gỗ trái pháp luật, giảm tối đa các vụ vi phạm ở mức độ nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

- Bảo vệ và duy trì tốt 410.823,39 ha rừng tự nhiên hiện có, nâng cao trữ lượng rừng lên từ 10 đến 20%.

- Xây dựng, phát triển diện tích rừng trồng cung ứng gỗ lớn đạt 5.000 đến 7.000 ha.

- Nâng cao phẩm chất, năng lực của lực lượng quản lý, bảo vệ rừng, đảm bảo 100% cán bộ nghiệp vụ được đào tạo đúng chuyên môn; biên chế đủ lực lượng kiểm lâm theo quy định.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên trên phạm vi toàn tỉnh trừ việc khai thác tận dụng trên diện tích rừng sản xuất Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn và việc khai thác tận thu, tận dụng gỗ trên diện tích rừng phải chuyển đổi mục đích sử dụng.

2. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ rừng:

- Xây dựng các chương trình về thông tin - giáo dục - truyền thông, phổ biến, quán triệt chủ trương, quan điểm chỉ đạo, giải pháp thực hiện về tăng cường quản lý tài nguyên rừng theo tinh thần Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 04/6/2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam (Khóa XIX) về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đến toàn thể người dân.

- Các cấp chính quyền và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thật sự xem công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình, kế hoạch công tác.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát để phát hiện, xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm về công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.

3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục:

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tác động, ảnh hưởng của việc phá rừng cũng như ý nghĩa, tác dụng và hiệu quả của việc bảo vệ rừng; về chủ trương tạm dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên để người dân và chủ rừng biết, thực hiện.

- Tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng, không lấn chiếm và xâm hại rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng.

4. Tăng cường và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng Kiểm lâm theo đúng quy định tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020.

5. Kiểm soát chặt chẽ khâu chế biến, mua bán gỗ để ngăn chặn tình trạng tiêu thụ, sử dụng gỗ bất hợp pháp:

- Tăng cường quản lý Nhà nước để quản lý chặt chẽ các xưởng cưa xẻ gỗ hoạt động trên địa bàn theo đúng qui định của pháp luật.

- Rà soát, kiểm tra các cơ sở chế biến gỗ, chỉ cho phép hoạt động đối với các cơ sở đúng quy hoạch, có nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo hệ thống sổ sách đáp ứng cho công tác truy xuất, kiểm soát nguồn gốc gỗ hợp pháp.

- Các doanh nghiệp, cơ sở cưa xẻ gỗ cam kết chịu trách nhiệm quản lý và hoạt động đúng quy định của pháp luật, gắn trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp và cơ sở chế biến gỗ với chính quyền địa phương cùng cấp. Địa phương nào có các xưởng cưa xẻ gỗ hoạt động trái phép mà chính quyền không kiên quyết xử lý thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm.

- Hạn chế hình thành mới đối với các cơ sở chế biến, mua bán gỗ, chỉ cấp phép hoạt động đối với các cơ sở chế biến, mua bán gỗ chứng minh có nguồn gốc gỗ hợp pháp theo quy định và đúng quy hoạch. Không hình thành mới các cơ sở chế biến gỗ ở trong rừng và gần rừng tự nhiên; cương quyết đình chỉ hoạt động đối với những cơ sở chế biến gỗ vi phạm pháp luật, truy cứu trách nhiệm theo quy định pháp luật đối với các cơ sở vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

6. Tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ trong khai thác sử dụng gỗ rừng tự nhiên của hộ gia đình, cá nhân được giao rừng:

- Hộ gia đình, cá nhân chỉ được sử dụng gỗ cho nhu cầu thiết yếu tại chỗ khi được cấp có thẩm quyền cho phép, nghiêm cấm việc mua bán trao đổi dưới mọi hình thức. Khối lượng gỗ khai thác tối đa 10 m3/hộ/lần, nhưng không được lạm dụng vào vốn rừng.

- Ban hành quy định việc khai thác gỗ tận dụng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được giao rừng tự nhiên theo quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm quản lý, theo dõi giám sát và xác nhận khối lượng gỗ khai thác tận dụng của các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trên địa bàn.

7. Tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ việc khai thác tận thu, tận dụng trên diện tích phải chuyển mục đích sử dụng rừng.

- Đối với những diện tích rừng đã xác lập chủ rừng là (Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và các doanh nghiệp, hợp tác xã có đăng ký kinh doanh ngành nghề lâm nghiệp)

Sau khi được phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển sang mục đích khác và chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đền bù theo quy định, UBND tỉnh giao cho chủ rừng lập các thủ tục và thực hiện việc khai thác tận thu, tận dụng gỗ theo đúng quy định.

- Đối với những diện tích rừng chưa có chủ hiện do UBND cấp xã quản lý:

Giao UBND huyện, thị xã, thành phố (địa phương có rừng) tổ chức lập hồ sơ thiết kế khai thác. Sau khi hồ sơ thiết kế được phê duyệt, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị có chức năng khai thác và gửi kết quả lựa chọn đơn vị khai thác về Sở Nông nghiệp và PTNT để lập thủ tục cấp phép khai thác cho đơn vị khai thác.

8. Nâng cao giá trị gỗ rừng trồng, đảm bảo nhu cầu thiết yếu về gỗ của người dân:

- Xây dựng và triển khai đề án phát triển nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng.

- Xây dựng một số mô hình chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn để người dân thấy lợi ích từ mô hình và làm cơ sở vận động nhân dân tham gia chuyển hóa rừng trồng.

- Đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao phục vụ trồng rừng sản xuất, đồng thời nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ.

- Tăng cường công tác khuyến lâm để người dân miền núi phát triển trồng rừng nhằm tự túc gỗ sử dụng cho nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Vận động người dân sử dụng gỗ rừng trồng và các vật liệu khác thay thế gỗ rừng tự nhiên.

9. Kinh phí thực hiện: Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình dự án Lâm nghiệp; nguồn kinh phí từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và nguồn ngân sách Nhà nước để quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có trên địa bàn tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014-2020 và Chương trình hành động này, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình hành động cụ thể và tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Đặt công tác quản lý bảo vệ rừng dưới sự lãnh đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị tham gia và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, là tiêu chí để xếp loại tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Gắn nhiệm vụ bảo vệ rừng với trách nhiệm của từng đảng viên; giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi đảng viên trong việc thực hiện công tác bảo vệ rừng ở địa phương.

- Tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về rừng theo tinh thần Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ và Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trước mắt, quản lý cho được địa bàn, không để lâm tặc vào hoạt động trong địa phương mình, không để dân trong địa phương tiếp tay cho lâm tặc; quản lý các xưởng chế biến gỗ, trâu kéo gỗ, các phương tiện (xe, thuyền) vận chuyển gỗ trái phép (đặc biệt là các xe quá hạn sử dụng); kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh các đối tượng chuyên nghiệp về khai thác, vận chuyển, bốc vác, buôn bán, đầu nậu, tiếp tay, các đối tượng lâm tặc có tổ chức chống người thi hành công vụ. Địa phương nào để xảy ra tình trạng phá rừng trái phép thì Chủ tịch UBND địa phương đó phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.

- Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua và lập phương án, kế hoạch giao rừng cho cá nhân, tổ chức quản lý để xác lập chủ rừng.

- Tiến hành kiểm tra, cưỡng chế tất cả những người di cư tự do, khai thác khoáng sản trái phép ra khỏi các khu rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

- Chỉ đạo công tác điều tra đánh giá nhu cầu sử dụng gỗ trên địa bàn, đặc biệt là nhu cầu của người dân sống trong rừng và gần rừng, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ để cung ứng nguyên liệu thay thế; chấn chỉnh công tác chế biến, mua bán gỗ trên địa bàn, có biện pháp ngăn chặn xử lý vi phạm kịp thời.

- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình này, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chương trình này; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản, quy trình hướng dẫn trong lĩnh vực: khai thác bền vững rừng tự nhiên; khai thác tận thu, tận dụng của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; khai thác tận dụng, tận thu trên diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng; chính sách hưởng lợi từ rừng tự nhiên; chính sách đầu tư, tài chính trong lâm nghiệp; quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tự nhiên, rừng trồng.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tổ chức rà soát, quy hoạch, sắp xếp, quản lý các xưởng cưa, xẻ gỗ trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm thực hiện nghiêm túc công tác quản lý và bảo vệ rừng theo trách nhiệm được giao.

- Đề xuất các cơ chế, chính sách liên kết giữa người trồng rừng nguyên liệu với các cơ sở chế biến, tiêu thụ gỗ rừng trồng; nâng cao chất lượng, giá trị gỗ rừng trồng nhằm tạo nguồn nguyên liệu bền vững thay thế gỗ rừng tự nhiên khai thác trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh việc chuyển dần hình thức Nhà nước phải trả tiền giao khoán quản lý, bảo vệ rừng hằng năm sang hình thức người dân hưởng lợi trực tiếp từ thành quả bảo vệ, phát triển rừng.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch ngân sách hỗ trợ bảo vệ diện tích rừng tự nhiên phải tạm dừng khai thác và chi phí thường xuyên hàng năm cho công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ cấp phép kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp gia công, cưa, xẻ gỗ, chế biến lâm sản sau khi có ý kiến thống nhất đề nghị của chính quyền địa phương và Sở Nông nghiệp và PTNT.

- Tiến hành thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp tiêu thụ lâm sản trái phép bị xử phạt khi có đề nghị của ngành Kiểm lâm.

4. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế xử lý việc bán thanh lý tang vật, phương tiện, gỗ, lâm sản trái phép tịch thu được và quản lý sử dụng nguồn thu này theo đúng quy định.

5. Sở Công Thương: Trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh có hướng điều chỉnh hợp lý việc quy hoạch thủy điện trong thời gian đến. Đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường xác định cụ thể diện tích đất rừng bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng các công trình thủy điện; yêu cầu chủ đầu tư các dự án thủy điện thực hiện nghiêm túc việc triển khai trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng theo đúng quy định.

6. Đối với lực lượng Công an

Công an tỉnh có kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với huyện, xã, Kiểm lâm và các ngành, đơn vị liên quan khác tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành vi khai thác rừng trái phép, hủy hoại rừng, gây cháy rừng, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; hỗ trợ và phối hợp thường xuyên với lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương trong công tác truy quét các đối tượng phá rừng.

Tổ chức điều tra, xác minh làm rõ, xử lý các vụ, việc phá rừng, kinh doanh, buôn bán lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; đặc biệt xử lý nghiêm các trường hợp chống người thi hành công vụ.

7. Đối với lực lượng Quân đội

Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo tổ chức việc:

- Huy động các đơn vị quân đội phối hợp với chính quyền địa phương xác định những khu vực rừng đang là điểm nóng về phá rừng để ngăn chặn kịp thời, đặc biệt là các khu vực rừng đặc dụng, phòng hộ, vùng giáp ranh. Xây dựng địa bàn quốc phòng an ninh gắn với bảo vệ rừng, bố trí lực lượng, phương tiện thường trực sẵn sàng tham gia các đợt truy quét chống chặt phá rừng. Ở những khu vực có vị trí quan trọng về quốc phòng thì giao quản lý rừng lâu dài cho các đơn vị quân đội.

- Huy động các đơn vị quân đội tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng ở những khu vực rừng có nguy cơ cháy rừng cao hoặc khi có cháy rừng xảy ra.

8. Các Sở, ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ của từng Sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình này.

9. Đối với chủ rừng

- Chủ rừng (Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và các doanh nghiệp, Hợp tác xã có đăng ký kinh doanh ngành nghề lâm nghiệp) phải chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ rừng được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định hiện hành của pháp luật.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ rừng trên diện tích được giao, được thuê; đảm bảo bố trí các nguồn lực bảo vệ rừng; không để rừng bị xâm hại trái pháp luật. Thực hiện tốt các chương trình dự án phát triển rừng trong lâm phận quản lý nhằm thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn chế tác động xấu đối với rừng tự nhiên; tổ chức phục hồi lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái phép trong thời gian qua.

Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác