Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 190/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 15/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 190/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 15/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/20015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia Vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 259/TTr-LĐTBXH ngày 28/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện cho mọi trẻ em, thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 100% huyện, thị xã, thành phố xây dựng, củng cố hệ thống bảo vệ trẻ em và hoạt động có hiệu quả.
II. Đối tượng và phạm vi của Chương trình
1. Đối tượng:
- Đối tượng trực tiếp: Trẻ em, ưu tiên trẻ em cần bảo vệ đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng gián tiếp: Cha, mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ; người cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; người quản lý dịch vụ; người tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Phạm vi của Chương trình: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
III. Nội dung chủ yếu của chương trình
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
1.1. Mục tiêu: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và trang bị kỹ năng về bảo vệ trẻ em.
1.2. Nội dung: Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em; xây dựng tài liệu truyền thông về các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt thông qua các đợt cao điểm như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao có liên quan đến trẻ em, bao gồm: tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu và xây dựng tài liệu; in ấn và phát hành bằng tiếng dân tộc; các panô, áp phích, băng rôn truyền thông; xây dựng và nhân rộng cuộc thi, sáng tác về đề tài bảo vệ trẻ em; tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em có sự tham gia của trẻ em, gia đình, giáo viên...
Từng bước phát triển và kiện toàn mạng lưới tuyên truyền viên về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2.1. Mục tiêu: 100% cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp, cán bộ làm việc tại các Trung tâm, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và cộng tác viên thôn, bản, khối phố được tập huấn phổ biến các quy định mới của Trung ương, nâng cao năng lực về truyền thông, kiến thức công tác xã hội với trẻ em, kỹ năng tư vấn, tham vấn và quản lý trẻ em.
2.2. Nội dung:
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt tại các huyện, xã; kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em theo Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và đội ngũ cộng tác viên thôn, khối phố; từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường, thị trấn theo Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khảo sát nhu cầu, năng lực để tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em các cấp đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn; cộng tác viên, tình nguyện viên thôn, bản, khối phố theo quy định của Trung ương.
- Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo cho đội ngũ giảng viên nòng cốt tỉnh, huyện; cán bộ làm việc tại các Trung tâm, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; tập huấn cho 244 cán bộ phụ trách trẻ em cấp xã và cộng tác viên thôn nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Duy trì và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
3.1. Mục tiêu: Kiện toàn hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp và tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 03 cấp độ, bao gồm Ban bảo vệ trẻ em và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện; Trung tâm công tác xã hội; 100% cấp xã thành lập Ban Bảo vệ trẻ em. Phát triển mở rộng Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện; điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học; củng cố mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em và nhóm trẻ em nòng cốt ở tất cả các đơn vị có Văn phòng tư vấn trẻ em, điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học.
Lựa chọn 05 huyện, thị xã, thành phố đại diện cho khu vực miền núi, trung du, đồng bằng thành lập mới 05 Văn phòng tư vấn trẻ em; mỗi huyện, thị xã, thành phố tùy theo tình hình thực tế lựa chọn ít nhất 30% tổng số xã, phường, thị trấn thực hiện Điểm tư vấn cộng đồng và 50% số trường Trung học cơ sở trên địa bàn thực hiện điểm tư vấn trường học.
3.2. Nội dung:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách trợ giúp trẻ em, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền, chế độ, chính sách của trẻ em.
- Phát triển Trung tâm công tác xã hội tỉnh, các Văn phòng tư vấn huyện, thị xã, thành phố và các Nhóm công tác liên ngành, thành lập và củng cố Ban điều hành điểm tư vấn cộng đồng (cấp xã), Ban Chủ nhiệm điểm tư vấn trường học nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia đình các em có điều kiện tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội, an sinh xã hội liên quan.
4. Hoàn thiện hệ thống theo dõi và nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá
4.1. Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện luật pháp, chính sách và theo dõi đánh giá. Tạo cơ sở pháp lý và các điều kiện cần thiết xây dựng, vận hành hệ thống Bảo vệ trẻ em và phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp.
4.2. Nội dung:
- Nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương sát với tình hình thực tiễn tại địa phương; đồng thời kiến nghị, đề xuất sửa đổi bổ sung những nội dung không phù hợp.
- Triển khai mạng lưới thu thập thông tin; hỗ trợ các địa phương thu thập thông tin trẻ em theo hộ gia đình; hỗ trợ phương tiện quản lý và kết nối dữ liệu.
- Duy trì và nâng cấp phần mềm quản lý trẻ em.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
- Khảo sát, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ; tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết làm cơ sở cho việc đánh giá tổng kết thực hiện Chương trình.
5. Bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng dân sự, hình sự và xử lý vi phạm hành chính
5.1. Mục tiêu: Tất cả trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật đều có quyền được bảo vệ và đối xử bình đẳng, không bị phân biệt, kỳ thị dưới bất kỳ hình thức nào đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em và người chưa thành niên.
5.2. Nội dung:
- Nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Tổ chức Hội thảo chuyên đề bàn về giải pháp phối hợp giải quyết vấn đề liên quan đến hỗ trợ tư pháp cho trẻ em.
- Xây dựng thí điểm mô hình Phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em và vị thành niên vi phạm pháp luật theo tinh thần Công ước quốc tế Quyền trẻ em tại các huyện, thị xã, thành phố.
IV. Giải pháp thực hiện Chương trình
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về trẻ em, đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở tỉnh và địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, mô hình bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hóa trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình.
V. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình
Kinh phí thực hiện chương trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ; vốn huy động xã hội, cộng đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và quản lý điều phối các hoạt động của chương trình; nghiên cứu, đề xuất hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện; tổ chức tổng kết chương trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Tư pháp: Hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối hợp thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Công an tỉnh: Phối hợp với các ngành chức năng có biện pháp phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em, phát hiện kịp thời; điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội, thí điểm thực hiện mô hình điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục thực hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, có kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu hiện tượng học sinh bỏ học; giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách miễn giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em trong diện chính sách theo quy định.
5. Sở Y tế: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng trẻ khuyết tật; thực hiện các dịch vụ y tế cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị tai nạn thương tích.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể thao phục vụ trẻ em và thu hút trẻ em tham gia, đặc biệt là các Trung tâm vui chơi và điểm vui chơi dành cho trẻ em; triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”; quản lý chặt chẽ các loại văn hóa phẩm không lành mạnh đối với trẻ em; phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở dịch vụ internet, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đặc biệt là khu vực xung quanh các trường học.
7. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương thực hiện việc bố trí cán bộ phụ trách công tác gia đình trẻ em cấp xã, phường, thị trấn theo đúng Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến trẻ em.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
10. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, địa phương theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ảnh và lên án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em.
12. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Có hình thức xét xử điểm, xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến tính mạng và nhân phẩm của trẻ em.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn. Trong đó, cần xác định những mục tiêu ưu tiên trong từng thời điểm và phải coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hàng năm, bố trí kinh phí và huy động mọi nguồn lực để thực hiện chương trình và hỗ trợ cho trẻ em, trong đó tập trung hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình nghèo dưới các hình thức: đỡ đầu, trợ cấp, giải quyết chính sách cho vay vốn, hỗ trợ học nghề, việc làm...; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình của các xã, phường, thị trấn; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể: Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh... phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Giám sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình, vận động đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây