Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm và sự phối hợp giữa sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm và sự phối hợp giữa sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: | 19/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 26/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 19/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 26/10/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 26 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình
số 62/TTr-SKH&CN ngày 22 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và sự phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2007/QĐ-UB ngày 28/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM VÀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH, ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy định này quy định trách nhiệm và sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (gọi tắt là Sở chuyên ngành), Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và UBND các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là UBND cấp huyện, cấp xã) trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Quy định này áp dụng đối với các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải đảm bảo minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân đang hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với pháp luật của Việt Nam và thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định pháp luật.
2. Các Sở chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa phương theo phân cấp và theo thẩm quyền.
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Chủ trì và phối hợp với các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trước ngày 15 tháng 7 hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
4. Chủ trì và phối hợp với các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Định kỳ 6 tháng và một năm, hoặc đột xuất (theo yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Kiểm tra, đôn đốc các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Là cơ quan thường trực của Hội đồng sơ tuyển “Giải thưởng Chất lượng quốc gia” của tỉnh; có trách nhiệm tổ chức đánh giá, đề xuất hình thức khen thưởng cấp Quốc gia, cấp tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
9. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan chuyên môn trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định pháp luật.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của Sở chuyên ngành được phân công, phân cấp.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành.
3. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công, phân cấp.
4. Phân công nhiệm vụ cho một đơn vị thuộc Sở chuyên ngành làm đầu mối trong việc liên hệ phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm của mình.
5. Định kỳ 6 tháng và cả năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) gửi báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc quản lý của Sở chuyên ngành (báo cáo 6 tháng trước ngày 07/6, báo cáo năm trước ngày 31/10) về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Hàng năm, lập kế hoạch hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và bố trí kinh phí hoạt động vào kế hoạch chung của đơn vị.
7. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, phải hoàn thành việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường (thuộc lĩnh vực được phân công quản lý) cho năm sau, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
8. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.
9. Ban quản lý Các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở chuyên ngành trong công tác kiểm tra, phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và thông tin về hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do mình quản lý.
2. Phối hợp tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Định kỳ 6 tháng và cả năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) gửi báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, lưu thông trên thị trường (báo cáo 6 tháng trước ngày 07/6, báo cáo năm trước ngày 31/10) về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Phân công cho một đơn vị thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã làm đầu mối quan hệ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
5. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, phải hoàn thành việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, lưu thông trên thị trường (thuộc lĩnh vực được phân công quản lý) cho năm sau, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Cử cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường tại địa phương do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
7. Chỉ đạo UBND cấp xã trực thuộc thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn quản lý, theo thẩm quyền.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn do mình quản lý.
3. Chủ trì tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các quy định và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ hoạt động kinh doanh trên địa bàn được phân cấp quản lý theo quy định của Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về UBND huyện, thành phố, thị xã để tổng hợp báo cáo lên cơ quan cấp trên theo quy định.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ do UBND huyện, thành phố, thị xã phân công.
1. Đối với chất lượng sản phẩm trong sản xuất
a) Sở Y tế:
- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm dùng cho người;
- Trang thiết bị và công trình y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giống cây trồng; giống gia súc, gia cầm và giống vật nuôi khác; giống thủy sản;
- Sản phẩm, dịch vụ trong khai thác, nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản và thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong sản xuất, kinh doanh nông sản, lâm sản và thủy sản;
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; phân bón;
- Thức ăn chăn nuôi, thủy sản; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
- Công trình thủy lợi, đê, kè, cống.
c) Sở Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện và thiết bị xếp dỡ và thi công vận tải chuyên dùng, trang bị thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải theo phân cấp quản lý;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý hoặc được ủy quyền quản lý;
- Các dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Sở Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng;
- Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Sở Công Thương:
- Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật công nghiệp thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;
- Vật liệu nổ công nghiệp;
- Các loại hóa chất trong các ngành công nghiệp;
- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của bộ quản lý chuyên ngành;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản;
- Thiết bị, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị, công trình, mạng lưới, sản phẩm và dịch vụ viễn thông;
- Thiết bị, sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện.
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Các ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật và các dịch vụ văn hóa khác;
- Công trình thể thao, trang thiết bị và dụng cụ luyện tập, thi đấu thể dục thể thao;
- Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Các sản phẩm về tài nguyên, nước và khoáng sản;
- Các sản phẩm về đo đạc bản đồ;
- Các sản phẩm về khí tượng thủy văn;
- Các sản phẩm dịch vụ khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
k) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, sách tham khảo, sách giáo viên và các giáo trình, tài liệu, ẩn phẩm khác có liên quan;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
l) Sở Tài chính:
Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hoạt động chứng khoán, hải quan.
m) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất phục vụ cho nhiệm vụ động viên công nghiệp theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
n) Công an tỉnh:
Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác phục vụ cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
o) Sở Khoa học và Công nghệ:
Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân, phương tiện, dụng cụ đo lường và sản phẩm, hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các Sở chuyên ngành.
2. Đối với chất lượng hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều.
c) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý theo phân cấp đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông.
d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển).
đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý đối với công trình xây dựng dân dụng; công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng, sản phẩm phục vụ cho động viên công nghiệp theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Công an tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp thuộc trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.
h) Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý đối với các loại hàng hóa liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và sản phẩm, hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của các Sở chuyên ngành.
PHỐI HỢP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 10. Nguyên tắc phối hợp kiểm tra
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan, trong ngành.
2. Xác định rõ cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định như sau:
a) Các Sở chuyên ngành chỉ định cơ quan kiểm tra và thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ biết để phối hợp.
b) Cơ quan kiểm tra thuộc các Sở chuyên ngành chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo trách nhiệm được phân công quản lý. Cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời theo kế hoạch hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
c) Cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công được phân công làm đầu mối để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
3. Đảm bảo không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra và không gây phiền hà cho cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp có sự trùng lắp kế hoạch kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên.
b) Kế hoạch kiểm tra của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn liên ngành. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ chủ trì tổ chức kiểm tra liên ngành.
4. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
5. Cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản kết quả phối hợp kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
6. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
Điều 11. Hình thức phối hợp kiểm tra
1.Trao đổi thông tin bằng văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Cử cán bộ tham gia vào các hoạt động kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan liên quan để xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Tổ chức kiểm tra liên ngành trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng kiểm tra là nhiều loại sản phẩm, hàng hóa khác nhau mà các loại sản phẩm, hàng hóa đó thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều Sở chuyên ngành. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ chủ trì tổ chức kiểm tra liên ngành;
b) Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Theo đề nghị của các cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Các cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Điều 5, Điều 12 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 13. Phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ quan kiểm tra chủ động chủ trì thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác định đối tượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý để đưa vào kế hoạch kiểm tra hoặc kế hoạch phối hợp kiểm tra với các cơ quan khác có liên quan;
b) Chủ trì tổ chức, thực hiện việc kiểm tra thường xuyên chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm và địa bàn được phân công; chủ trì, phối hợp với cơ quan khác có liên quan trong quá trình kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra; phối hợp với cơ quan khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi có yêu cầu;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định.
2. Trường hợp kiểm tra liên ngành thì phải có sự trao đổi thống nhất giữa các cơ quan kiểm tra về nội dung kiểm tra, địa bàn kiểm tra, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
3. Khi có đề nghị của cơ quan chủ trì kiểm tra, cơ quan phối hợp kiểm tra hoặc tham gia xử lý phải có trách nhiệm cử cán bộ để tham gia kiểm tra, xử lý.
4. Kết thúc đợt kiểm tra, định kỳ 6 tháng, hằng năm cơ quan kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý được phân công, báo cáo cơ quan chủ quản và Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 14. Phối hợp trong việc xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch kiểm tra liên ngành
1. Cơ quan chủ trì xây dựng đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải lấy ý kiến của cơ quan có liên quan. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn yêu cầu.
2. Trước khi tổ chức triển khai thực hiện các đề án, chương trình và kế hoạch kiểm tra liên ngành, cơ quan chủ trì phải trao đổi, thống nhất với cơ quan có liên quan về cách thức và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 15. Phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Khi phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không bảo đảm các quy định về chất lượng, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan kiểm tra liên quan để xem xét việc kiểm tra trong sản xuất. Trường hợp hàng hóa đó được sản xuất tại địa phương khác thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra tương ứng tại địa phương nơi sản xuất hàng hóa đó.
Khi nhận được thông báo, căn cứ vào yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo sự phân công. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý sản phẩm không bảo đảm chất lượng thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Khi phát hiện sản phẩm không bảo đảm các quy định về chất lượng hoặc cơ sở sản xuất không hợp tác trong việc kiểm tra, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền của kiến nghị cơ quan thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan kiểm tra thuộc Sở chuyên ngành, các cơ quan kiểm tra thuộc UBND huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hàng hóa vi phạm pháp luật, hàng giả, cơ quan kiểm tra thông báo và gửi hồ sơ cho Chi cục Quản lý thị trường, cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xử lý.
4. Cơ quan kiểm tra phải chịu trách nhiệm về nội dung thông báo và hồ sơ gửi cho các cơ quan quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ để xử lý có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra đã gửi thông báo.
Điều 16. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
1. Cơ quan kiểm tra thuộc Sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo phân công. Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra (hàng hóa nhập khẩu đáp ứng hoặc không đáp ứng yêu cầu chất lượng) cho cơ quan Hải quan, cơ quan có liên quan, doanh nghiệp để xử lý tiếp theo.
2. Trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng khẳng định hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho các cơ quan liên quan phối hợp xử lý theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa bị buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy thì cơ quan kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định tái xuất hoặc tiêu hủy giám sát việc thực hiện quyết định đó;
- Đối với hàng hóa bị buộc phải tái chế thì cơ quan kiểm tra chủ trì việc kiểm tra, chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau tái chế và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết quả kiểm tra để ra thông báo cho cơ quan Hải quan và cơ quan khác có liên quan.
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa có kết quả chứng nhận, giám định chất lượng thì việc thông quan hàng hóa nhập khẩu theo phương thức đăng ký trước, kiểm tra sau.
4. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra tương ứng tại địa phương nơi nhập khẩu tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng việc nhập khẩu loại hàng hóa đó.
5. Hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ tiến hành kiểm tra trong sản xuất. Việc phối hợp kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
Điều 17. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra thuộc Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị Thanh tra chuyên ngành, Chi cục Quản lý thị trường tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thanh tra chuyên ngành, Chi cục Quản lý thị trường xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
Trong trường hợp người bán hàng không thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, không hợp tác trong công tác kiểm tra hoặc có hành vi kinh doanh hàng giả thì cơ quan kiểm tra đề nghị Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường hoặc Thanh tra chuyên ngành xử lý theo quy định.
2. Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan kiểm tra thuộc Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường khi có yêu cầu; chủ trì giám sát người bán hàng có hàng hóa vi phạm trong việc thực hiện quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan khác có thẩm quyền đối với hàng hóa vi phạm chất lượng; xử lý các hành vi vi phạm quyết định đó.
3. Cơ quan kiểm tra phải chịu trách nhiệm về nội dung thông báo và hồ sơ gửi cho các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
Điều 18. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Quy định này; Giám đốc các Sở chuyên ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tăng cường về con người, cơ sở vật chất… để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý.
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Sở chuyên ngành củng cố hệ thống phòng thử nghiệm hiện có; đồng thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, tổ chức, xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm, các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan chức năng khác… để hỗ trợ có hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; phối hợp cùng các ngành chức năng của tỉnh có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
Điều 19. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện sơ kết việc thực hiện Quy định này để kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; đồng thời, biểu dương khen thưởng kịp thời các đơn vị, các cá nhân thực hiện tốt Quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây