Quyết định 1888/2008/QĐ-BCA phê duyệt đề án thu thập, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy trong công tác phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Quyết định 1888/2008/QĐ-BCA phê duyệt đề án thu thập, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy trong công tác phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 1888/2008/QĐ-BCA | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công An | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: | 30/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1888/2008/QĐ-BCA |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Công An |
Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: | 30/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
CÔNG AN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1888/2008/QĐ-BCA |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 9 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm
2010;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án “Thu thập, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy trong công tác phòng, chống ma túy” với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thống nhất về tình hình ma túy trong công tác phòng, chống ma túy với kỹ thuật công nghệ hiện đại, có tính khoa học, cung cấp thông tin thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ đắc lực, hiệu quả cho lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.
- Giúp Đảng, Nhà nước hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy kịp thời và phù hợp với thực tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- Xây dựng Trung tâm quản lý cơ sở dữ liệu về phòng, chống ma túy tại Bộ Công an (Văn phòng Thường trực phòng, chống ma túy) để kết nối mạng thông tin dữ liệu với 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan.
- Thống nhất hệ thống biểu mẫu thống kê và phần mềm chuyên dụng cho các đơn vị thuộc Bộ Công an; các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố phục vụ hiệu quả cho công tác thu thập, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy được nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.
- Nắm vững thông tin, tình hình về tội phạm và tệ nạn ma túy ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy được sâu sát và phù hợp hơn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, quản lý, xử lý thông tin dữ liệu về tình hình ma túy có trình độ chuyên môn cao, nắm vững khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, tinh thông nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Xây dựng các văn bản pháp quy của Chính phủ, Bộ Công an về công tác thống kê, quản lý, xử lý thông tin về tình hình ma túy.
2. Tiến hành các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện công tác khảo sát, điều tra thống kê và quản lý dữ liệu từ Trung ương đến cơ sở.
3. Đầu tư kinh phí mua sắm trong cấp thiết bị tin học, xây dựng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hệ thống phần mềm và biểu mẫu thu thập, phân tích, xử lý thông tin về:
- Tình hình nghiện ma túy.
- Tội phạm ma túy.
- Điều tra, truy tố, xét xử tội phạm ma túy.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, quản lý và sử dụng tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần.
- Trồng và tái trồng cây có chất ma túy, xóa bỏ, thay thế cây có chất ma túy.
- Cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện sau cai.
4. Xây dựng và vận hành Trung tâm quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy.
5. Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy; khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn ma túy tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của các Bộ, ngành có liên quan; kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, tiến độ thực hiện, kết quả hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của đề án đã được phân công.
Trước mắt trong năm 2009, tổ chức kiểm tra tại 10 tỉnh, thành phố trọng điểm về tình hình ma túy, sau đó sẽ triển khai mở rộng diện kiểm tra.
6. Bồi dưỡng, đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên môn thực hiện công tác thống kê về tình hình ma túy biết cách thao tác thành thạo việc thu thập, quản lý, xử lý thông tin, đặc biệt là cán bộ công nghệ thông tin để nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin quản lý các cơ sở dữ liệu một cách khoa học và khai thác có hiệu quả.
7. Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng các cơ sở dữ liệu, tạo lập dữ liệu và thực hiện việc chuyển báo, bảo mật, an ninh, an toàn thông tin về tình hình ma túy.
8. Tổ chức hội thảo khoa học về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thống kê, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy tại các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ ngoại lực, tăng cường thu hút đầu tư của các tổ chức quốc tế.
III. CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đề án được thực hiện bằng các dự án thành phần gồm:
1. Dự án thành phần số 1: Trang cấp trang, thiết bị tin học, xây dựng mạng thông tin quản lý dữ liệu về phòng, chống ma túy và đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy của Bộ Công an.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
b) Cơ quan thực hiện: Văn phòng Thường trực phòng, chống ma túy; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra; Cục Cảnh sát quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ Quốc phòng; Bộ Công thương; Bộ Tài chính; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao, các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Nội dung nhiệm vụ:
- Văn phòng Thường trực phòng, chống ma túy chủ trì, phối hợp thực hiện những nội dung sau:
+ Mua sắm và trang cấp thiết bị tin học, xây dựng Trung tâm thông tin quản lý dữ liệu về phòng, chống ma túy ở Bộ Công an, kết nối với các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
* Trang bị cho Công an 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mỗi địa phương 01 bộ máy vi tính và các thiết bị để tổng hợp, quản lý, xử lý dữ liệu và kết nối thực hiện chế độ báo cáo, dự kiến kinh phí đầu tư: 3.000 triệu đồng.
* Xây dựng Trung tâm thông tin quản lý dữ liệu về tình hình phòng, chống ma túy, dự kiến kinh phí đầu tư: 5.000 triệu đồng.
+ Khảo sát, đánh giá tình hình tệ nạn ma túy tại 10 tỉnh trọng điểm về ma túy, sau đó tiến hành tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý Bộ, ngành có liên quan, dự kiến kinh phí: 2.000 triệu đồng.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy và tổ chức cho cán bộ vận hành hệ thống Trung tâm thông tin dữ liệu về tình hình phòng, chống ma túy, dự kiến kinh phí: 2.000 triệu đồng.
- Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy tổ chức khảo sát, điều tra, báo cáo thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình tội phạm ma túy trong toàn quốc. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, tổng hợp số liệu, lập báo cáo thống kê kết quả tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm về ma túy, dự kiến kinh phí: 1.500 triệu đồng.
- Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra tổ chức khảo sát, điều tra thống kê tình hình người nghiện trong các Trại tạm giam thuộc trách nhiệm quản lý; thống kê việc xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy, dự kiến kinh phí: 500 triệu đồng.
- Cục Cảnh sát quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng tổ chức khảo sát, điều tra, báo cáo thống kê tình hình người nghiện ma túy trong các Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, dự kiến kinh phí: 1.500 triệu đồng.
đ) Dự kiến tổng kinh phí đầu tư: 15.500 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí nguồn vốn đầu tư tập trung là: 8.000 triệu đồng
- Kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp là: 7.500 triệu đồng.
2. Dự án thành phần số 2: Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu liên quan đến công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên tuyến, địa bàn biên giới, biển, hải đảo của Bộ Quốc phòng.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Quốc phòng.
b) Cơ quan thực hiện: Cục Phòng, chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Điều tra hình sự và Cục Cảnh sát biển trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Nội dung nhiệm vụ:
- Thu thập, khảo sát, điều tra, báo cáo thống kê, quản lý, xử lý thông tin về tình hình địa bàn, hoạt động của các loại đối tượng ma túy và kết quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, kiểm soát ma túy trên các tuyến biên giới, hải đảo.
- Thu thập, quản lý, xử lý, báo cáo thông tin về hình hình người nghiện ma túy và kết quả công tác cai nghiện trên tuyến, địa bàn biên giới, hải đảo.
- Khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả đấu tranh chống tội phạm ma túy và quản lý người nghiện trong các Trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý.
d) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 5.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
3. Dự án thành phần số 3: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các cửa khẩu của ngành Hải quan.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
b) Cơ quan thực hiện: Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra chống buôn lậu).
c) Nội dung nhiệm vụ:
- Thống kê dữ liệu liên quan đến công tác điều tra tội phạm về ma túy tại các cửa khẩu, kho ngoại quan.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý công tác xuất, nhập khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy, tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần.
d) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
4. Dự án thành phần số 4: Xây dựng hệ thống dữ liệu liên quan đến tình trạng nghiện ma túy trong các Cơ sở chữa bệnh, Trung tâm giáo dục, lao động, xã hội.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
b) Cơ quan thực hiện: Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
c) Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Nội dung nhiệm vụ: Khảo sát, điều tra thống kê về thực trạng tình hình người nghiện ma túy trong các Cơ sở chữa bệnh; Trung tâm giáo dục, lao động, xã hội; tình hình và kết quả công tác cai nghiện, phục hồi, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng, quản lý người nghiện sau cai nghiện, tình hình tái nghiện.
đ) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
5. Dự án thành phần số 5: Xây dựng hệ thống dữ liệu về công tác quản lý kiểm soát tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần trong lĩnh vực công nghiệp, Thương mại, Y tế.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
b) Cơ quan thực hiện: Vụ Công nghiệp nặng;
c) Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế; Bộ Công an.
d) Nội dung nhiệm vụ: khảo sát, thống kê tình hình công tác quản lý tiền chất, chất gây nghiện và chất hướng thần trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại; cấp và thu hồi giấy phép xuất, nhập khẩu tiền chất sử dụng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại.
đ) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
6. Dự án thành phần số 6: Xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình trồng, tái trồng cây có chất ma túy và công tác xóa bỏ, thay thế cây có chất ma túy.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cơ quan thực hiện: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
c) Cơ quan phối hợp: Ủy ban Dân tộc.
d) Nội dung nhiệm vụ.
- Điều tra thống kê các địa bàn trước đây đã trồng, địa bàn tiềm ẩn nguy cơ tái trồng cây có chất ma túy. Khảo sát về đặc điểm địa hình, khu vực, bố trí cơ cấu kinh tế, cây trồng.
- Thống kê diện tích cây có chất ma túy mọc hoang dại, cây trồng, tái trồng, số tỉnh, huyện, xã, hộ gia đình, nhân khẩu liên quan đến trồng, tái trồng và tình hình xóa bỏ cây có chất ma túy ở Việt Nam.
- Khảo sát, điều tra thống kê kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển kinh tế thay thế cây thuốc phiện, cây cần sa và các cây có chất ma túy khác.
đ) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
7. Dự án thành phần số 7: Xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình tệ nạn ma túy trong học sinh, sinh viên.
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Cơ quan thực hiện: Vụ Công tác học sinh, sinh viên.
c) Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
d) Nội dung nhiệm vụ: Khảo sát, điều tra thống kê về thực trạng tình hình người nghiện ma túy trong học sinh, sinh viên và công tác phòng, chống ma túy trong trường học và các cơ sở đào tạo của ngành Giáo dục và Đào tạo.
đ) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
8. Dự án thành phần số 8: Xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình tội phạm và xử lý các vụ phạm tội về ma túy qua các giai đoạn tố tụng theo luật định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
a) Cơ quan chủ trì: Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Cơ quan thực hiện: Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy.
c) Nội dung nhiệm vụ: Thống kê tình hình tội phạm và xử lý các vụ phạm tội về ma túy qua các giai đoạn tố tụng theo luật định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân; kết quả truy tố tội phạm về ma túy bao gồm: ra quyết định truy tố, đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, yêu cầu điều tra bổ sung…v.v các vụ án về ma túy.
d) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
9. Dự án thành phần số 9: Xây dựng hệ thống dữ liệu về kết quả xét xử tội phạm về ma túy trong giai đoạn xét xử sơ thẩm; kết quả giải quyết các vụ án ma túy và thi hành án ma túy của các cơ quan tiến hành tố tụng.
a) Cơ quan chủ trì: Tòa án nhân dân tối cao.
b) Cơ quan thực hiện: Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.
c) Nội dung nhiệm vụ: Thu thập số liệu thống kê kết quả xét xử, giải quyết các vụ án về ma túy; quyết định thi hành án thuộc thẩm quyền của mình; phối hợp với Viện kiểm sát và Công an các cấp đối chiếu, thống nhất số liệu và cùng ký vào báo cáo thống kê kết quả giải quyết các vụ án về ma túy và quyết định thi hành án ma túy do Viện kiểm sát cùng cấp lập.
d) Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện: 2.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy.
IV. KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN.
1. Kinh phí thực hiện đề án từ nguồn vốn đầu tư tập trung của Nhà nước và nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; bố trí theo phân cấp ngân sách hiện hành. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện đề án khoảng 34.500 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí đầu tư tập trung: 20.700 triệu đồng.
- Kinh phí chi thường xuyên: 13.800 triệu đồng.
2. Thời gian thực hiện đề án là 02 năm từ năm 2009 đến năm 2010.
1. Bộ Công an chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt chi tiết, phê duyệt tổng dự toán các danh mục đầu tư cho các hoạt động của đề án, tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, thực hiện và thanh quyết toán kinh phí đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước.
Quá trình triển khai cần phải điều chỉnh, thay đổi danh mục đầu tư và dự toán của đề án Bộ Công an quyết định trong tổng hợp mức đầu tư được duyệt của đề án.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể, đề nghị các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng các dự án thành phần về thống kê, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin tình hình ma túy theo lĩnh vực được phân công, định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin tình hình ma túy về Bộ Công an – Cơ quan thường trực phòng, chống ma túy tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Sử dụng hiệu quả và thanh quyết toán kinh phí đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, gửi Bộ Công an để tổng hợp, đánh giá đề án, báo cáo Chính phủ.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu liên quan đến công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên tuyến, địa bàn biên giới, biển, hải đảo của Bộ Quốc phòng. Đề nghị Bộ Quốc phòng giao cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Cục Điều tra hình sự, Cục Cảnh sát biển tổ chức xây dựng, thực hiện.
4. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu liên quan đến công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các cửa khẩu của ngành Hải quan.
5. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu liên quan đến tình trạng nghiện ma túy trong các Cơ sở chữa bệnh, Trung tâm giáo dục, lao động, xã hội.
6. Bộ Công thương chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu về công tác quản lý, kiểm soát tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần trong lĩnh vực công nghiệp.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình trồng, tái trồng cây có chất ma túy và công tác xóa bỏ, thay thế cây có chất ma túy.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình tệ nạn ma túy trong học sinh, sinh viên.
9. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu về kết quả truy tố tội phạm về ma túy.
10. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì xây dựng hệ thống dữ liệu về kết quả xét xử tội phạm về ma túy trong giai đoạn xét xử sơ thẩm; kết quả giải quyết các vụ án ma túy và thi hành án ma túy của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Quá trình triển khai cần phải điều chỉnh, thay đổi danh mục đầu tư và dự toán các hoạt động của các dự án được phân công, các Bộ, ngành liên quan thuộc đề án quyết định trong tổng mức đầu tư được duyệt.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng của mình phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ của đề án.
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện danh mục các hoạt động trong khuôn khổ đề án, sử dụng hiệu quả và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước. Định kỳ hàng tháng khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn, kết quả báo cáo lãnh đạo Bộ Công an (qua Văn phòng thường trực phòng, chống ma túy) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12. Giao Tổng cục Cảnh sát chủ trì phối hợp với Tổng cục VI xây dựng dự án thành phần về trang cấp thiết bị tin học, xây dựng mạng thông tin dữ liệu về phòng, chống ma túy và đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, quản lý dữ liệu và xử lý thông tin về tình hình ma túy do Bộ Công an chủ trì. Đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành: Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Công Thương, Quốc phòng, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức xây dựng các dự án thành phần có tính khả thi để triển khai thực hiện hiệu quả đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây