Quyết định 1867/2012/QĐ-UBND phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2020”
Quyết định 1867/2012/QĐ-UBND phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2020”
Số hiệu: | 1867/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Huỳnh Văn Quang |
Ngày ban hành: | 28/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1867/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Huỳnh Văn Quang |
Ngày ban hành: | 28/09/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1867/2012/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 28 tháng 9 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2114/TTr-SNN ngày 13 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án “Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2020” với các nội dung chính như sau:
- Phát triển chăn nuôi tỉnh Tây Ninh sớm trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Trên cơ sở tận dụng tối ưu tiềm năng, phát huy lợi thế và ứng dụng nhanh các công nghệ mới nhằm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tốt nhất;
- Phát triển chăn nuôi hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với giết mổ, chế biến + bảo quản và thị trường tiêu thụ. Hình thành các vùng chăn nuôi trang trại tập trung với quy mô hợp lý đối với loại vật nuôi thế mạnh của tỉnh (bò thịt lai Zebu, heo hướng nạc 3 - 4 máu ngoại, gà công nghiệp, vịt siêu thịt - vịt chuyên trứng), phương thức chăn nuôi bán công nghiệp, công nghiệp và từng bước xây dựng mô hình chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị gia tăng;
- Khuyến khích phát triển trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp về quy mô và điều kiện theo phân vùng phát triển chăn nuôi của tỉnh. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người chăn nuôi, người chế biến và người tiêu thụ, giữa áp dụng công nghệ với đổi mới tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh, giữa phát triển chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ với xây dựng nông thôn mới;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chăn nuôi theo phương thức tận dụng chuyển mạnh sang loại hình gia trại, trang trại đồng thời sử dụng phương thức nuôi bán công nghiệp hoặc công nghiệp. Bố trí sắp xếp lại hệ thống giết mổ, theo hướng giảm số lượng cơ sở, tăng quy mô công suất gắn liền với đổi mới thiết bị - công nghệ giết mổ gia súc, gia cầm tiên tiến, đảm bảo an toàn thực phẩm. Quy hoạch lại hệ thống các kênh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; trong đó phải bố trí khu vực kinh doanh thịt gia súc - gia cầm cố định đảm bảo khoảng cách ly, quầy sạp đóng đúng tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tăng tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đến năm 2015 đạt trên 20% và năm 2020 đạt 26%.
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm, khống chế có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm gây hại vật nuôi. Trước hết là dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng gia súc, dịch bệnh heo tai xanh, xây dựng và công nhận một số vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh;
- Đến năm 2020, ngành chăn nuôi tỉnh Tây Ninh cơ bản chuyển sang chăn nuôi theo loại hình trang trại, phương thức chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm chăn nuôi đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng;
- Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ gia súc - gia cầm và chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có hệ thống xử lý chất - nước thải, bảo vệ tốt môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng bình quân GTSX chăn nuôi của tỉnh 5 năm (2011 – 2015) đạt 13,0%/năm và 2016 – 2020 là 11,0%/năm.
- Chất lượng đàn vật nuôi, tỷ lệ vật nuôi ở trang trại và quy mô đàn, sản phẩm chăn nuôi năm 2015 và 2020, được trình bày như sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chính phát triển chăn nuôi tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
Số TT |
HẠNG MỤC |
Đơn vị tính |
Hiện trạng 2010 |
Kế hoạch đến năm 2015 |
Quy hoạch đến năm 2020 |
I |
Chất lượng đàn gia súc, gia cầm |
|
|
|
|
1 |
Heo lai 2 – 3 – 4 máu ngoại |
% |
88 |
95 |
100 |
2 |
Bò lai Zebu |
- |
94 |
98 |
100 |
3 |
Cơ cấu giống bò sữa HF2 và HF3 |
|
75 |
95 |
100 |
4 |
Đàn gà giống mới |
- |
48 |
80 |
>90 |
5 |
Đàn vịt giống mới |
- |
79 |
90 |
>95 |
II |
Tỷ trọng vật nuôi nuôi tại trang trại |
|
|
|
|
1 |
Heo |
% |
20 |
45 |
80 |
2 |
Bò thịt |
- |
2 |
10 |
20 |
3 |
Bò sữa |
- |
90 |
95 |
100 |
4 |
Gà (nuôi bán công nghiệp và công nghiệp) |
- |
38 |
65 |
90 |
5 |
Vịt ((nuôi ao + chuồng) |
- |
18 |
50 |
80 |
III |
Quy mô đàn gia súc – gia cầm |
|
|
|
|
1 |
Tổng đàn heo |
Con |
210.509 |
270.000 |
355.000 |
2 |
Tổng đàn bò |
- |
128.115 |
146.000 |
160.000 |
|
Trong đó: Bò sữa |
- |
2.055 |
8.000 |
12.000 |
3 |
Tổng đàn gia cầm |
1.000con |
3.253 |
5.100 |
6.800 |
4 |
Tổng đàn trâu |
Con |
28.451 |
20.000 |
15.000 |
IV |
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi |
|
|
|
|
1 |
Thịt hơi các lọai |
Tấn |
67.599 |
92.000 |
127.300 |
|
- Thịt heo |
- |
47.354 |
62.880 |
87.400 |
|
- Thịt trâu bò |
- |
10.510 |
12.800 |
13.800 |
|
- Thịt gia cầm |
- |
9.657 |
16.270 |
26.000 |
2 |
Tỷ lệ thịt gia súc, gia cầm được giết mổ, chế biến công nghiệp |
% |
|
55 – 60 |
65 – 70 |
3 |
Trứng gia cầm |
1.000quả |
50.570 |
130.000 |
250.000 |
4 |
Sữa bò tươi |
Tấn |
2.413 |
11.000 |
23.000 |
1. Quy hoạch vùng trang trại chăn nuôi tập trung Tây Ninh đến năm 2020:
1.1 Quy mô trang trại từng loại vật nuôi phân theo xã trình bày Phụ lục 1.
- Nuôi bò thịt trang trại quy mô nhỏ và vừa ở 66/79 xã.
- Nuôi bò sữa trang trại quy mô nhỏ và vừa ở 6 xã huyện Trảng Bàng và 1 trang trại quy mô lớn ở huyện Bến Cầu.
- Nuôi heo trang trại quy mô nhỏ - vừa và lớn ở 78/79 xã.
- Nuôi gà trang trại quy mô nhỏ - vừa và lớn ở 77/79 xã.
- Nuôi vịt trang trại quy mô nhỏ và vừa ở 32/79 xã.
1.2 Phương án quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020:
Xây dựng phương án quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 được trình bày như sau:
Hạng mục |
Đơn vị tính |
HT 2010 |
KH 2015 |
QH 2020 |
So sánh 2020/2010 |
I. Quy mô đàn |
|
|
|
|
|
1. Trâu |
Con |
28.451 |
20.000 |
15.000 |
-13.451 |
2. Bò |
Con |
128.115 |
146.000 |
160.000 |
+31.885 |
Trong đó: - Bò sữa |
Con |
2.055 |
8.000 |
12.000 |
+9.845 |
3. Heo |
Con |
210.509 |
270.000 |
355.000 |
+144.491 |
4. Gia cầm |
1.000 con |
3.252 |
5.100 |
6.800 |
+3.548 |
II. Sản phẩm |
|
|
|
|
|
1. Thịt hơi các loại |
Tấn |
67.541 |
92.040 |
127.240 |
+59.699 |
2. Trứng gia cầm |
Triệu quả |
56 |
130 |
250 |
+194 |
3. Sữa tươi |
Tấn |
2.405 |
11.000 |
23.000 |
+20.595 |
2. Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh đến năm 2020:
Dự kiến quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc – gia cầm tỉnh Tây Ninh từ 81 cơ sở năm 2011 sẽ giảm còn 58 cơ sở vào năm 2015 (tổng công suất giết mổ: 100 – 110 con trâu bò/ngày, 1.100 – 1.200 con heo/ngày và 6.300 – 6.500 con gia cầm/ngày) và đến năm 2020 tập trung còn 53 cơ sở với tổng công suất giết mổ: 280 – 320 trâu bò/ngày, 1.600 – 1.800 con heo/ngày và 19.000 – 21.000 con gia cầm/ngày. Cụ thể được trình bày như sau:
Số |
HẠNG MỤC |
Hiện trạng |
Số lượng |
Quy hoạch đến năm 2020 |
|||
Số lượng |
Công suất (con/ngày) |
||||||
Trâu bò |
Heo |
Gia cầm |
|||||
1 |
Thị xã Tây Ninh |
3 |
3 |
3 |
|
110 |
600 |
2 |
Huyện Tân Biên |
6 |
6 |
6 |
30 |
90 |
1.000 |
3 |
Huyện Dương Minh Châu |
7 |
6 |
6 |
15 |
180 |
3.100 |
4 |
Huyện Tân Châu |
20 |
5 |
6 |
|
130 |
500 |
5 |
Huyện Châu Thành |
11 |
10 |
6 |
|
170 |
600 |
6 |
Huyện Hòa Thành |
10 |
6 |
6 |
|
90 |
1.100 |
7 |
Huyện Gò Dầu |
5 |
3 |
2 |
15 |
100 |
500 |
8 |
Huyện Bến Cầu |
4 |
5 |
6 |
130 |
710 |
10.700 |
9 |
Huyện Trảng Bàng |
15 |
14 |
12 |
110 |
170 |
1.900 |
|
CỘNG |
81 |
58 |
53 |
300 |
1.750 |
20.000 |
Đặc biệt, ngay trong kế hoạch năm 2012 chủ động tích cực mời gọi đầu tư dự án xây dựng nhà máy giết mổ và chế biến sản phẩm gia súc – gia cầm. Dự kiến diện tích xây dựng khoảng 10 – 15 ha, với tổng vốn đầu tư khoảng 50 – 100 triệu USD. Nhà máy xây dựng khép kín, lắp đặt dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ từ khâu giết mổ gia súc, gia cầm, pha lóc thịt tươi sống đến chế biến và các xưởng phụ trợ như đóng gói, bao bì thực phẩm, chế biến gia vị, các cơ sở hạ tầng phục vụ như hệ thống kho cấp đông, kho lạnh, kho mát,… đạt các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
3. Tiêu thụ sản phẩm gia súc - gia cầm và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là nội tỉnh và các tỉnh lân cận, nhất là TP.HCM; đồng thời dành một phần tham gia thị trường xuất khẩu sang Campuchia. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của tỉnh Tây Ninh qua các kênh như sau:
- Kênh tiêu thụ sản phẩm gia súc - gia cầm nguyên con: Đối với các trang trại chăn nuôi gia công sẽ bán sản phẩm theo hợp đồng gia công với các công ty. Hộ chăn nuôi và trang trại quy mô nhỏ: Theo kênh tiêu thụ truyền thống, hoặc bán trực tiếp cho lò mổ, chợ, cửa hàng, nhà hàng,… không qua người thu gom, hoặc thông qua hợp tác xã tiêu thụ. Các trang trại chăn nuôi quy mô lớn: Bán sản phẩm theo hợp đồng với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, siêu thị,…
- Tiêu thụ sữa bò tươi: Dự kiến trong thời gian tới, Công ty Vinamilk và Friesiand Campina vẫn là hai doanh nghiệp chủ lực thu mua sữa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Trong đó, Công ty Vinamilk sẽ xây dựng nhà máy chế biến sữa tại khu trang trại chăn nuôi bò sữa của công ty ở huyện Bến Cầu, nâng cấp 1 trạm hiện có và xây dựng thêm 1 trạm thu mua sữa ở huyện Trảng Bàng; đồng thời Công ty Friesiand Campina sẽ nâng cấp 2 trạm hiện có để thu mua hết lượng sữa của các hộ chăn nuôi.
IV. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI TỈNH TÂY NINH
1. Quy hoạch đất đai dành cho phát triển chăn nuôi:
Căn cứ vào định mức xây dựng chuồng trại và diện tích chiếm đất của các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, đồng cỏ,... Tổng nhu cầu sử dụng đất phát triển chăn nuôi đến năm 2015: 2.817 ha và đến năm 2020: 3.848 ha.
2. Cải thiện môi trường đầu tư và tạo động lực mới thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Tây Ninh:
- Cải thiện môi trường đầu tư bằng việc cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ các thủ tục chuẩn bị đầu tư, ban hành chính sách mới, hướng dẫn những nhà đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về các lĩnh vực ưu tiên đầu tư phát triển ngành chăn nuôi;
- Xây dựng một số chương trình, dự án đầu tư phát triển ngành chăn nuôi, tham gia các diễn đàn, hội nghị mời gọi đầu tư;
- Sử dụng một số diện tích đất thu hồi do dự án kém hiệu quả hoặc hết thời hạn giao cho các doanh nghiệp loại lớn đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi công nghiệp, trang trại sản xuất giống heo, giống gia cầm, xây dựng cơ sở giết mổ treo với thiết bị tiên tiến, xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến sản phẩm chăn nuôi với quy mô lớn, công nghệ hiện đại.
3. Các giải pháp về kỹ thuật :
3.1 Công tác giống nâng cao chất lượng đàn gia súc – gia cầm và hệ thống quản lý giống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh:
Tiếp tục chương trình Zebu hóa đàn bò, tạo đàn bò nền cho lai tạo với các giống bò thịt có năng suất và chất lượng cao (Brahman, Charolais, Limousine,…) và lai tạo bò cái lai Holstein Friesian theo hướng sản xuất sữa. Thực hiện chương trình "nạc hóa đàn heo"; đồng thời xây dựng hệ thống quản lý giống heo và giống bò sữa. Chọn lọc, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng những giống gia cầm nội, nhập và nuôi dưỡng tốt một số giống ngoại nhập, nghiên cứu sản xuất con lai thương phẩm có năng suất và chất lượng sản phẩm cao.
3.2 Giải quyết thức ăn chăn nuôi: Để chủ động thức ăn xanh hộ chăn nuôi nên có diện tích trồng cỏ tại đất vườn nhà hoặc đất tận dụng, cần phải dành diện tích đất trồng cỏ cao sản thâm canh. Ngoài ra, cần tận dụng các phụ phế phẩm trồng trọt như: rơm, dây đậu, thân cây bắp,… phơi khô hoặc chế biến để bổ sung thức ăn xanh mùa khô. Về thức ăn tinh và thức ăn bổ sung, các trang trại và người chăn nuôi có thể mua dễ dàng ở các đại lý của các nhà máy thức ăn chăn nuôi ngoài tỉnh cũng như mạng lưới cửa hàng tư nhân bán thức ăn tinh hỗn hợp, thức ăn đậm đặc,… Tuy nhiên, để giảm giá thành, mỗi hộ chăn nuôi có thể mua nguyên liệu có sẵn tại địa phương và thức ăn đậm đặc tự trộn làm thức ăn cho chăn nuôi. Các trang trại chăn nuôi quy mô lớn cần đầu tư trang bị máy móc và mua nguyên liệu về tự chế biến thức ăn chăn nuôi để cung cấp cho đàn gia súc nuôi trong nội bộ trại hoặc hợp đồng với các nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp để bảo đảm cung cấp ổn định về số lượng và chất lượng thức ăn chăn nuôi với giá hợp lý.
3.3 Giải pháp khoa học – công nghệ trong chăn nuôi: Nghiên cứu ứng dụng các giống gia súc - gia cầm mới, cao sản; chọn tạo các tổ hợp lai phù hợp với điều kiện tỉnh Tây Ninh. Ứng dụng các chế phẩm công nghệ sinh học trong chăn nuôi và cải thiện môi trường trong chăn nuôi. Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chế biến, bảo quản, dự trữ để nâng cao giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn xanh, phụ phế phẩm trong công nghiệp, nông nghiệp cho chăn nuôi. Ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm gia súc - gia cầm. Nghiên cứu về công nghệ sinh học, công nghệ chẩn đoán phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến bảo quản, công nghệ xử lý môi trường,… Áp dụng công nghệ thông tin để quản lý giống bò, giống heo,…
3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi kết hợp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh: Cần tổ chức sản xuất theo chuỗi sản phẩm, quản lý chặt từ khâu con giống, đến nguyên liệu đầu vào và đầu ra, từ đó giảm bớt khâu trung gian trong chuỗi sản xuất đó. Thúc đẩy liên kết bốn nhà: nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và người chăn nuôi, nhất là sự liên kết giữa những người chăn nuôi với nhau. Để thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, ngành thương mại sẽ phát triển nhiều loại hình kinh doanh mới như: Trung tâm thương mại, siêu thị, khu thương mại dịch vụ; đồng thời đầu tư và xây dựng mới, nâng cấp hệ thống chợ; trong đó, đặc biệt coi trọng việc phát triển chợ ở khu vực nông thôn và chợ đầu mối nông sản.
3.5 Tăng cường các hoạt động thú y: Tăng cường năng lực hoạt động và quản lý nhà nước về thú y, mạng lưới thú y phải được xây dựng và hoạt động theo Pháp lệnh Thú y năm 2004 cũng như các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh. Tăng cường năng lực quản lý ngành thú y trên các lĩnh vực: Giám sát, thông tin dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch - kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, công tác cán bộ và giáo dục, tuyên truyền.
3.6 Công tác khuyến nông: Trung tâm Khuyến nông tỉnh – Sở Nông nghiệp và PTNT với chức năng là cầu nối giữa cơ quan nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhanh nhất, giúp đỡ nông dân về các thông tin kỹ thuật, tiếp thị, sớm tiếp cận với kỹ thuật mới, áp dụng vào sản xuất có hiệu quả. Liên kết với các Viện, Trường, các nhà khoa học, tiếp nhận các thành tựu khoa học ứng dụng vào thực tế sản xuất, phổ biến khoa học-kỹ thuật đến từng hộ và tổ chức xây dựng mô hình mẫu chăn nuôi để nông dân tham quan.
4. Các giải pháp về chính sách:
- Điều chỉnh một số chính sách và quy định về điều kiện chăn nuôi sát với thực tế;
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hộ, cơ sở chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh gia súc - gia cầm nằm trong khu dân cư, đô thị,… di dời và chuyển đổi ngành nghề sản xuất để chủ động phòng chống dịch và giảm ô nhiễm môi trường;
- Chính sách về đất đai: Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất,… các huyện - thị cần triển khai quy hoạch lâu dài, ổn định các vùng chăn nuôi trang trại tập trung đến tận xã. Khuyến khích chuyển đổi, chuyển nhượng, tạo quỹ đất để giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khả thi đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách về đầu tư và tín dụng: Căn cứ Nghị định, Quyết định, Thông tư của Chính phủ, Bộ Tài Chính,… cụ thể hóa các chính sách này và huy động ngân sách địa phương khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư hợp lý, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu chăn nuôi tập trung; miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, trang trại chăn nuôi sản xuất hàng hóa lớn trong những năm đầu kinh doanh nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chăn nuôi tập trung, sản xuất hàng hóa;
- Chính sách liên quan đến công tác thú y: Tăng cường vaccin phòng bệnh đối với một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến kinh tế chăn nuôi. Đầu tư trang thiết bị chẩn đoán thú y và đào tạo cán bộ cho trạm cũng như chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống thú y. Có chính sách cho vay vốn và hỗ trợ lãi suất đầu tư tủ cấp đông, trữ đông kinh doanh sản phẩm gia cầm tại các chợ;
- Chính sách cho công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông: Tăng cường năng lực cho các phòng thí nghiệm. Đào tạo cán bộ nghiên cứu và khuyến nông viên. Đặc biệt, ưu tiên cho nghiên cứu theo chương trình, dự án như: nghiên cứu lai giống vật nuôi cao sản nuôi thích nghi với điều kiện sinh thái của từng vùng trong tỉnh, nghiên cứu trang thiết bị chuồng trại, nghiên cứu dinh dưỡng thức ăn,…;
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chăn nuôi: Ngoài lực lượng cán bộ có trình độ cao được đào tạo ở các trường đại học, cần phải tổ chức các lớp tập huấn đào tạo tay nghề cho cán bộ ở địa phương và cấp cơ sở, lực lượng kỹ thuật viên nhất là trong các lĩnh vực: kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật chọn giống, nhân giống, lai tạo giống vật nuôi và kỹ thuật nuôi dưỡng, quản lý đàn gia súc – gia cầm,…
5. Hợp tác, liên kết với các địa phương vùng Đông Nam bộ, nhất là TP. Hồ Chí Minh trong phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh Tây Ninh:
Các tỉnh lân cận của Tây Ninh (Long An, Bình Dương, Bình Phước,…) đều có chung thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi là TP. HHCM (thị trường tiêu thụ thực phẩm lớn nhất cả nước), sẽ hiệu quả hơn nếu có sự hợp tác trong phân khúc thị trường; đồng thời phối hợp kiểm soát gia súc - gia cầm nuôi trong khu vực và được nhập vào các địa phương, đảm bảo các yêu cầu về quy định kiểm dịch thú y và an toàn vệ sinh thực phẩm; hỗ trợ xây dựng và duy trì chuỗi sản xuất khép kín từ chăn nuôi công nghiệp gắn với giết mổ tập trung và hệ thống kinh doanh, phân phối có bao bì, thương hiệu tại thị trường tiêu thụ, nhất là ở TP. HCM.
V. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Tổng khái toán vốn đầu tư: 782,45 tỷ đồng, trong đó năm 2012 – 2015 là: 375,28 tỷ đồng và 2016 – 2020 là: 407,17 tỷ đồng; gồm: vốn đầu tư cho chương trình giống và xã hội hóa công tác giống, dịch vụ thú y, khuyến nông, hệ thống quản lý giống,…
Tổng khái toán vốn ngân sách cho ngành chăn nuôi của tỉnh là: 75,58 tỷ đồng (chiếm 9,65% tổng vốn đầu tư), trong đó vốn năm 2012 – 2015: 34,36 tỷ đồng và 2016 – 2020: 41,22 tỷ đồng. Trên cơ sở nội lực là chính, song cần mời gọi, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tỉnh Tây Ninh xây dựng các nhà máy chế biến thực phẩm, xây dựng các trang trại chăn nuôi quy mô lớn để gia tăng tính cạnh tranh, đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ của sản phẩm chăn nuôi.
2. Các chương trình, dự án ưu tiên:
Trên cơ sở các hạng mục đầu tư cho phát triển ngành chăn nuôi, để triển khai thực hiện quy hoạch có hiệu quả, UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án cụ thể như sau:
- Dự án củng cố và tăng cường hệ thống quản lý ngành chăn nuôi tỉnh Tây Ninh;
- Các dự án mời gọi đầu tư phát triển chăn nuôi, giết mổ, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;
- Dự án đầu tư xây dựng mô hình quy trình thực hành tốt chăn nuôi gia cầm an toàn;
- Dự án đầu tư phát triển giống gia cầm;
- Dự án đầu tư phát triển giống heo nạc hóa chất lượng cao;
- Dự án đầu tư xây dựng mô hình quy trình thực hành tốt chăn nuôi heo an toàn;
- Dự án đầu tư giống bò thịt chất lượng cao và chăn nuôi bò sinh sản;
- Dự án Zebu hóa đàn bò.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh và phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành các đơn vị, địa phương triển khai tốt công tác quy hoạch phát triển chăn nuôi trên phạm vi toàn tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định về một số chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đến năm 2020.
2. UBND huyện, thị xã:
UBND huyện, thị xã chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn quản lý của địa phương; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ban ngành chức năng để xây dựng và triển khai thực hiện phát triển chăn nuôi trên địa bàn quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3. UBND các xã, phường, thị trấn:
Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất chăn nuôi:
Thực hiện đúng các quy định về chăn nuôi - thú y của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức công bố quy hoạch cho nhân dân các địa phương trong tỉnh biết để thực hiện, lập kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn từ nay đến năm 2020 và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tại các huyện, thị xã trong tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập hồ sơ điều chỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Y tế, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
KT CHỦ TỊCH |
Phụ lục 1:Quy hoạch vùng trang trại chăn nuôi tập trung tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
SỐ TT |
ĐƠN VỊ |
LOẠI VẬT NUÔI |
||||
BÒ |
BÒ SỮA |
HEO |
GÀ |
VỊT |
||
I |
THỊ XÃ TÂY NINH |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Thanh Tân |
Quy mô lớn |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
|
2 |
Xã Tân Bình |
Quy mô vừa |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
3 |
Xã Bình Minh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
4 |
Xã Ninh Sơn |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
5 |
Xã Ninh Thạnh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
II |
HUYỆN TÂN BIÊN |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tân Lập |
Quy mô vừa |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
|
2 |
Xã Thạnh Bắc |
Quy mô vừa |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
|
3 |
Xã Tân Bình |
Quy mô vừa |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
|
4 |
Xã Thạnh Bình |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
|
5 |
Xã Thạnh Tây |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
|
6 |
Xã Hòa Hiệp |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
7 |
Xã Tân Phong |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
|
8 |
Xã Mỏ Công |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
|
9 |
Xã Trà Vong |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
III |
HUYỆN TÂN CHÂU |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tân Hà |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
2 |
Xã Tân Đông |
Quy mô lớn |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
3 |
Xã Tân Hội |
Quy mô lớn |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
4 |
Xã Tân Hòa |
Quy mô nhỏ |
|
|
|
|
5 |
Xã Suối Ngô |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
|
6 |
Xã Suối Dây |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
|
7 |
Xã Tân Hiệp |
|
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
8 |
Xã Thạnh Đông |
|
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
|
9 |
Xã Tân Thành |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
|
10 |
Xã Tân Phú |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
|
11 |
Xã Tân Hưng |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
|
IV |
DƯƠNG MINH CHÂU |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Suối Đá |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
2 |
Xã Phan |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
3 |
Xã Phước Ninh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
4 |
Xã Phước Minh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
5 |
Xã Bàu Năng |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
6 |
Xã Chà Là |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
7 |
Xã Cầu Khởi |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
|
8 |
Xã Bến Củi |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
9 |
Xã Lộc Ninh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
10 |
Xã Trường Mít |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
V |
HUYỆN CHÂU THÀNH |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Hảo Đước |
Quy mô vừa |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
2 |
Xã Phước Vinh |
Quy mô lớn |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
3 |
Xã Đồng Khởi |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
4 |
Xã Thái Bình |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
5 |
Xã An Cơ |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
6 |
Xã Biên Giới |
Quy mô lớn |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
7 |
Xã Hòa Thạnh |
Quy mô lớn |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
8 |
Xã Trí Bình |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
9 |
Xã Hòa Hội |
Quy mô vừa |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
10 |
Xã An Bình |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
11 |
Xã Thanh Điền |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
12 |
Xã Thành Long |
Quy mô lớn |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
13 |
Xã Ninh Điền |
Quy mô lớn |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
14 |
Xã Long Vĩnh |
Quy mô lớn |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
VI |
HUYỆN HÒA THÀNH |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Hiệp Tân |
|
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
2 |
Xã Long Thành Bắc |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
3 |
Xã Trường Hòa |
|
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
4 |
Xã Trường Đông |
|
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
|
5 |
Xã Long Thành Trung |
|
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
6 |
Xã Long Thành Nam |
|
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
VII |
HUYỆN GÒ DẦU |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Thạnh Đức |
Quy mô vừa |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
2 |
Xã Cẩm Giang |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
3 |
Xã Hiệp Thạnh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
4 |
Xã Bàu Đồn |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
|
5 |
Xã Phước Thạnh |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
6 |
Xã Phước Đông |
|
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
7 |
Xã Thanh Phước |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
VIII |
HUYỆN BẾN CẦU |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Long Chữ |
Quy mô vừa |
|
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
2 |
Xã Long Phước |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
3 |
Xã Long Giang |
Quy mô vừa |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
|
4 |
Xã Tiên Thuận |
|
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
5 |
Xã Long Khánh |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
|
6 |
Xã Long Thuận |
Quy mô vừa |
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
|
7 |
Xã An Thạnh |
|
|
Quy mô lớn |
Quy mô lớn |
|
IX |
HUYỆN TRẢNG BÀNG |
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đôn Thuận |
|
|
Quy mô lớn |
Quy mô vừa |
|
2 |
Xã Hưng Thuận |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
3 |
Xã Lộc Hưng |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
4 |
Xã Gia Lộc |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
5 |
Xã Gia Bình |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
6 |
Xã Phước Lưu |
Quy mô nhỏ |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
Quy mô vừa |
7 |
Xã Bình Thạnh |
Quy mô lớn |
|
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
|
8 |
Xã An Tịnh |
|
Quy mô vừa |
Quy mô nhỏ |
|
|
9 |
Xã An Hòa |
|
Quy mô vừa |
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
|
10 |
Xã Phước Chỉ |
Quy mô vừa |
|
Quy mô lớn |
Quy mô nhỏ |
Quy mô nhỏ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây