Quyết định 1862/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và Hiệu quả giai đoạn 2019-2030 tỉnh Cao Bằng
Quyết định 1862/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và Hiệu quả giai đoạn 2019-2030 tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: | 1862/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 28/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1862/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 28/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1862/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 28 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 03 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030;
Căn cứ Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1242/TTr-SCT ngày 17 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và Hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Giám đốc Công ty Điện lực Cao Bằng; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU
QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1862/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 03 năm 2019), Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh gồm những nội dung chính như sau:
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các quy định của pháp luật có liên quan đến Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh góp phần đảm bảo, ổn định an ninh năng lượng gắn với bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 đến tất cả các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt mục tiêu về tổng mức tiết kiệm năng lượng tính chung trên địa bàn tỉnh và riêng từng lĩnh vực tiêu thụ nhiều năng lượng; xác định việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
- Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội trên địa bàn tỉnh; giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực nhất là các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng và các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
a) Giai đoạn từ 2019 đến năm 2025.
- Phấn đấu từ năm 2019 đến năm 2025 tiết kiệm từ 5% - 7% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay; thay thế dần các thiết bị lạc hậu, sử dụng nhiều năng lượng bằng các thiết bị mới tiết kiệm năng lượng tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và các cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng xã hội; xây dựng ý thức, thói quen thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường.
- Tiết kiệm nhiên liệu, hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, sử dụng năng lượng tái tạo thay thế nhiên liệu truyền thống trong giao thông vận tải.
- Từng bước tổ chức hệ thống chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh, hiệu quả, nhằm giảm khoảng 20% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo.
- Đảm bảo 100% cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm thực hiện kiểm toán năng lượng và áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025, tổn thất điện năng xuống thấp hơn 5,5% so với năm 2018.
b) Giai đoạn 2026 đến năm 2030.
- Phấn đấu từ năm 2026 đến năm 2030 tiết kiệm từ 7% - 9% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay;
- Tổ chức thực hiện hệ thống chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh, hiệu quả nhằm giảm khoảng 30% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo.
- Phấn đấu 90% khu công nghiệp và 70% cụm công nghiệp được tiếp cận, áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- 100% trường học có hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các trường học.
- 100% công trình chiếu sáng công cộng xây dựng mới và cải tạo lại ứng dụng các giải pháp, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
- Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ tổn thất điện năng của lưới điện phân phối dự kiến 4,5%.
- Đến năm 2030 hoàn thành việc thay thế đèn cao áp công suất lớn bằng đèn Led tiết kiệm điện tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Cao Bằng và các tuyến phố chính tại trung tâm các huyện; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Từng bước xây dựng hệ thống quản lý, ban hành các quy định, hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao, sử dụng các thiết bị có dán nhãn tiết kiệm năng lượng theo quy định hiện hành và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất, tiêu dùng.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; thanh tra kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhất là đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng tỉnh Cao Bằng.
- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Quản lý năng lượng của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao năng lực trong công tác quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương.
- Duy trì, thường xuyên cập nhật và nâng cao chất lượng thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giới thiệu các giải pháp và công nghệ tiên tiến gắn với tiết kiệm năng lượng, hiệu suất năng lượng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh cùng với tuyên truyền trên trang thông tin điện tử ngành Công Thương và Công ty Điện lực Cao Bằng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, tiêu dùng và sinh hoạt. Xây dựng các chuyên đề, chuyên mục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đăng tải định kỳ trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng và các đơn vị truyền thông đóng trên địa bàn tỉnh.
- Phát hành tờ rơi, tờ dán, sổ tay, sách hướng dẫn về các sản phẩm, thiết bị, công nghệ, giải pháp tiết kiệm năng lượng đến các sở, cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho hơn 250 cán bộ kỹ thuật thuộc các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hội nghị tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; về các giải pháp công nghệ, kỹ năng sử dụng các trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, nhằm tiết kiệm chi phí cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình ...
- Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề nhằm tạo môi trường trao đổi, giới thiệu trang thiết bị, công nghệ mới, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng tới tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực tiếp nhận công nghệ mới tiết kiệm năng lượng cho cán bộ các doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc lồng ghép các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học ở các cấp học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của người dân và cộng đồng như: Kế hoạch thi đua Hộ gia đình tiết kiệm điện, Trường tiểu học Chung tay tiết kiệm điện, sự kiện Giờ Trái đất hàng năm...
- Đưa các hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các trường học.
3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình tòa nhà và cơ quan, công sở:
- Các cơ quan, đơn vị công lập sử dụng ngân sách nhà nước phải triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện và phương án sử dụng điện theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương; lập kế hoạch, báo cáo tình hình sử dụng năng lượng hàng năm theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 09/2012/TT-BCT ngày 20/4/2012 của Bộ Công Thương.
- Thực hiện việc quản lý theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả đối với các tòa nhà xây dựng mới hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn; tăng cường kiểm soát, thiết kế các công trình xây dựng đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả (QCVN 09:2013/BXD) và các văn bản hướng dẫn Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng năng lượng trong các cơ quan, công sở; xây dựng các mô hình thí điểm tòa nhà công sở sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các mô hình chiếu sáng học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh. Hướng dẫn, giới thiệu, cung cấp thông tin về các mô hình, tòa nhà tiết kiệm năng lượng tới các đơn vị tư vấn thiết kế và các đơn vị quản lý tòa nhà để tham khảo, triển khai nhân rộng.
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho các cán bộ đơn vị quản lý tòa nhà, cán bộ tư vấn thiết kế, thẩm định, giám sát... trong lĩnh vực xây dựng để thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình lập quy hoạch, thiết kế công trình, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thi công phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
- Hỗ trợ các đơn vị quản lý tòa nhà thực hiện kiểm toán năng lượng; tư vấn và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, sử dụng các trang thiết bị, sản phẩm có hiệu suất năng lượng cao. Xây dựng và từng bước áp dụng hệ thống mô hình quản lý năng lượng cho tòa nhà. Tổ chức tham gia cuộc vận động thực hiện "Công trình xanh", cuộc thi "Tòa nhà tiết kiệm năng lượng".
- Giám sát việc thực hiện định mức sử dụng năng lượng theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện nghiêm túc các danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đã được Nhà nước quy định.
- Thay thế các thiết bị lạc hậu, sử dụng nhiều năng lượng bằng các thiết bị mới tiết kiệm năng lượng tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và các cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng các mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tòa nhà, chiếu sáng công cộng, hộ gia đình.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp:
- Hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất năng lượng cao, sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong dây chuyền sản xuất.
- Tổ chức trình diễn các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành loại bỏ dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy định.
- Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí, ưu đãi các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm.
- Áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, cụm công nghiệp, khu công nghiệp.
- Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải:
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung tiết kiệm năng lượng trong các dự án quy hoạch phát triển giao thông vận tải. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong công tác lập dự án và thi công công trình giao thông vận tải.
- Ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn nhằm cải thiện điều kiện đi lại cho người dân phù hợp với điều kiện của địa phương; thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục cộng đồng thúc đẩy việc sử dụng phương tiện công cộng thay cho phương tiện cá nhân.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý, tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới trong giao thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường.
- Phổ biến, tuyên truyền kỹ năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện môi trường; nâng cao ý thức tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải.
- Thực hiện kiểm toán năng lượng, xây dựng suất tiêu hao nhiên liệu đối với một số loại phương tiện vận tải công cộng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp vận tải.
- Triển khai ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống như: CNG, LPG, LNG, nhiên liệu sinh học, năng lượng điện, năng lượng có tiềm năng khác đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng:
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp và áp dụng các giải pháp quản lý, tiêu chuẩn kỹ thuật trong hệ thống chiếu sáng công cộng nhằm tiết kiệm điện. Thực hiện thay thế lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng hiệu suất cao và công nghệ điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng hiện đại, tiết kiệm điện.
- Kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng công cộng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành, đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm (Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 259 : 2001; TCXDVN 333 : 2013).
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình thí điểm về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, mô hình chiếu sáng sử dụng năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh.
- Thay thế đèn cao áp công suất lớn bằng đèn Led tiết kiệm điện tại các tuyến phố trên địa bàn thành phố Cao Bằng và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp:
- Vận hành, khai thác hợp lý các trạm bơm cấp, thoát nước của hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao nhận thức, năng lực cho các cán bộ, công nhân viên tại các trạm bơm thủy nông, các làng nghề trên địa bàn.
- Hỗ trợ kiểm toán năng lượng cho một số trạm bơm, làng nghề trên địa bàn tỉnh. Xây dựng thí điểm mô hình trạm bơm, làng nghề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tận dụng tối đa năng lượng tự nhiên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích sản xuất, sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái tạo khác.
8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình, hộ kinh doanh:
- Tăng cường thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá, vận động người dân sử dụng các sản phẩm đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn led), các đèn chiếu sáng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng sinh khối biomass/biogas phục vụ sinh hoạt.
- Thiết kế, xây dựng nhà ở có khả năng tận dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên; sử dụng vật liệu cách nhiệt khi xây dựng.
- Xây dựng mô hình trình diễn và tổ chức, phát động các cuộc thi, các chương trình thi đua "Hộ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả", "Gia đình tiết kiệm điện" tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, tạo phong trào đẩy mạnh sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất năng lượng cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong gia đình, hạn chế sử dụng các thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các địa phương, xu hướng phát triển phụ tải từng khu vực, đề xuất, xây dựng, sửa chữa nâng cấp kịp thời lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của các hộ phụ tải (cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình tòa nhà, trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học... và các hộ gia đình).
- Điều chỉnh nhu cầu dùng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện (cắt giảm phụ tải đỉnh, dịch chuyển phụ tải...).
- Tính toán, lựa chọn phương thức vận hành kinh tế các đường dây đảm bảo vận hành linh hoạt, giảm tổn thất.
- Quản lý nhu cầu sử dụng điện, đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện.
- Từng bước áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng điện phân phối, phát triển lưới điện thông minh, giảm tổn thất điện năng.
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Cung cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến về hiệu quả sử dụng các loại thiết bị mới, tiên tiến tiết kiệm năng lượng.
- Hướng dẫn, tổ chức lắp đặt sử dụng thiết bị gia nhiệt nước bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng từ Bioga, sử dụng các dạng năng lượng thay thế khác.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước trong lĩnh vực đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh.
- Tranh thủ kinh nghiệm chuyên môn, các hỗ trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của các chương trình quốc tế về tiết kiệm năng lượng đang triển khai tại Việt Nam để thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới trong lĩnh vực liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nghiên cứu, tổ chức ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch:
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương và địa phương cấp cho việc xây dựng các văn bản quy định về tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; điều tra, khảo sát, thu thập thông tin xây dựng Cơ sở dữ liệu năng lượng của tỉnh; hỗ trợ thực hiện kiểm toán năng lượng, xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng; xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm về tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
+ Nguồn kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dùng để thực hiện các chuyên đề, dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được các bên thống nhất.
+ Nguồn kinh phí của doanh nghiệp tham gia Chương trình để thực hiện các chuyên đề, giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng, đổi mới công nghệ, sử dụng thiết bị có hiệu suất năng lượng cao hoặc tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng tại các doanh nghiệp.
- Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch 33.770 triệu, trong đó:
+ Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch giai đoạn 2019 - 2025 là 16.660 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 4.580 triệu đồng; nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương là 3.480 triệu đồng; nguồn khác 8.600 triệu đồng.
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Nguồn kinh phí |
Năm thực hiện |
Tổng cộng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương |
700 |
730 |
750 |
780 |
800 |
820 |
4.580 |
2 |
Kinh phí từ ngân sách địa phương |
500 |
550 |
570 |
590 |
620 |
650 |
3.480 |
3 |
Kinh phí đối ứng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (nguồn khác) |
1.100 |
1.400 |
1.450 |
1.500 |
1.550 |
1.600 |
8.600 |
|
Cộng |
2.300 |
2.680 |
2.770 |
2.870 |
2.970 |
3.070 |
16.660 |
+ Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch giai đoạn 2026 - 2030 là 17.110 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 4.730 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 3.680 triệu đồng; nguồn khác 8.700 triệu đồng.
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Nguồn kinh phí |
Năm thực hiện |
|||||
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
Tổng |
||
1 |
Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương |
850 |
890 |
970 |
1.000 |
1.020 |
4.730 |
2 |
Kinh phí từ ngân sách địa phương |
670 |
700 |
750 |
760 |
800 |
3.680 |
3 |
Kinh phí đối ứng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (nguồn khác) |
1.650 |
1.720 |
1.750 |
1.780 |
1.800 |
8.700 |
Tổng cộng |
3.170 |
3.170 |
3.310 |
3.470 |
3.540 |
17.110 |
- Là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2030; tổng hợp các báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12), đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương và UBND tỉnh.
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, thực hiện các văn bản pháp lý liên quan đến các đơn vị thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, đề xuất giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch (ngoài nguồn vốn ngân sách); trao đổi, hợp tác với các trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu, chuyên gia có sáng kiến, giải pháp tiết kiệm năng lượng để tuyên truyền, triển khai ứng dụng, nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ và sử dụng sản phẩm tiết kiệm năng lượng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động về truyền thông, giáo dục và nâng cao năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; định kỳ tổ chức các cuộc thi, giải thưởng, chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu công nghệ, thúc đẩy thị trường sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo phòng chuyên môn, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại nghiên cứu, xây dựng các đề tài, dự án, mô hình về tiết kiệm năng lượng và triển khai ứng dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm toán năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở công nghiệp, công sở, công trình tòa nhà và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác; tư vấn, hỗ trợ thông tin, kỹ thuật trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng. Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
- Chú trọng trong công tác kiểm tra thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cần thực hiện theo Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng và hiệu quả và các quy định hiện hành liên quan.
- Phổ biến, hướng dẫn quy chuẩn, tiêu chuẩn, giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng và các đơn vị quản lý tòa nhà.
- Áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông vận tải. Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng lưới giao thông tỉnh nhằm tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải, hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công cộng.
- Tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao thông vận tải.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch, quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa, tận dụng dòng chảy tự nhiên; chỉ đạo các đơn vị khai thác công trình thủy lợi vận hành, khai thác hợp lý công suất máy bơm nhằm mục đích cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Vận động các hộ gia đình ở nông thôn thực hiện mô hình gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả lồng ghép với việc triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, hỗ trợ triển khai sử dụng khí sinh học để phục vụ sinh hoạt và phát điện tại các trang trại chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn nông thôn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn và thủy lợi.
- Thẩm định, đề xuất, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ưu tiên chấp thuận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư cho hoạt động của Kế hoạch; tiếp cận nguồn vốn đầu tư của Trung ương, kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án nước ngoài để thực hiện Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối dự toán kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Kế hoạch hàng năm; hướng dẫn các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn của chương trình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Công ty Điện lực tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện hàng năm của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương nghiên cứu giải pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh và triển khai ứng dụng trên các lĩnh vực được nghiên cứu.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề án, dự án thúc đẩy ứng dụng thiết bị khoa học công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thẩm định, lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, giải pháp công nghệ phù hợp và máy móc thiết bị có hiệu suất năng lượng cao đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo phân cấp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Báo cáo Bằng, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện việc tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức, thông tin về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
9. Các sở: Tài nguyên và môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật, biến đổi khí hậu, xây dựng chương trình đào tạo tích hợp; triển khai hoạt động đào tạo, tổ chức đào tạo kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực quản lý.
- Báo cáo tổng kết và lập kế hoạch hàng năm việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực quản lý, gửi cơ quan có thẩm quyền.
10. Công ty Điện lực Cao Bằng:
Thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của EVN, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc và một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ lưới điện và hệ thống lưới điện tự dùng...) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh điện.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên tham gia quản lý vận hành lưới điện.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc triển khai các chương trình hỗ trợ kiểm toán lượng, xây dựng hệ thống quản lý năng lượng, thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các khách hàng sử dụng điện trên địa bàn.
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tiết kiệm năng lượng tại các huyện, Thành phố, trong đó nêu rõ lộ trình, mục tiêu sử dung năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền; bố trí kinh phí thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn.
- Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Định kỳ hằng năm, trước ngày 15 tháng 12 báo cáo Sở Công Thương kết quả thực hiện và kế hoạch triển khai Chương trình năm tiếp theo.
12. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng năng lượng:
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm, năm năm, thực hiện kiểm toán năng lượng, xây dựng mô hình quản lý năng lượng theo quy định.
- Đầu tư, cải tạo phương tiện, thiết bị, công trình sử dụng năng lượng; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát sử dụng năng lượng tại đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tham gia các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về lập kế hoạch và thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giữa các đơn vị.
- Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với Sở Công Thương.
13. Đề nghị các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh:
Tham gia, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan trong công tác đào tạo, phổ biến, tuyên truyền; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ kinh nghiệm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân sử dụng năng lượng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và Hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây