Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 186/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Chẩu Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 06/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 186/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Chẩu Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 06/07/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 06 tháng 7 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LÂM BÌNH NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 28/01/2011 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Na Hang, huyện Chiêm Hóa để thành lập huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình tại Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2012 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020; Báo cáo số 204/BC-SKH ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình trong mối quan hệ chặt chẽ với định hướng phát triển chung của tỉnh. Phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn giai đoạn trước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng, dịch vụ, công nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh của huyện; phát triển các ngành, các lĩnh vực có lợi thế so sánh; từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với mức bình quân của tỉnh, sớm thoát khỏi huyện kém phát triển.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài huyện. Thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát triển kinh tế du lịch, bảo đảm phát triển bền vững.
- Kết hợp đồng bộ phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; coi trọng phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách; giải quyết tốt việc làm cho người lao động.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh và bền vững; giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đến năm 2020, cơ bản hoàn thiện cơ bản hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ giá trị sản xuất tăng bình quân trên 13%/năm giai đoạn 2011-2015 và 14-15%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dần theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp; giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 47,77%; thương mại, dịch vụ 27,19%; công nghiệp xây dựng 25,04%.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) đạt 31,6 triệu đồng/người vào năm 2020.
- Thu ngân sách giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 18%/năm.
- Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS và hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013.
- Đến năm 2015 có 100% xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 18%.
- 100% trẻ 5 tuổi được đi mẫu giáo; 100% số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1. Đến năm 2015 có 03 trường đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 có 07 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Giải quyết việc làm cho trên 8.000 lao động; đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 35%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 55% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
- Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái; độ che phủ rừng đạt ổn định trên 73% vào năm 2020; tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 95%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH - LĨNH VỰC
1. Định hướng phát triển các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Khuyến khích mạnh mẽ kinh tế trang trại; tập trung đầu tư, nâng cấp các công trình thuỷ lợi và hệ thống kênh mương đảm bảo nước tưới và phục vụ thâm canh. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn phát triển nông nghiệp với thị trường và với sự phát triển của các lĩnh vực, các ngành kinh tế khác, đặc biệt là với công nghiệp chế biến. Phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt bình quân trên 6,5%/năm giai đoạn 2011-2020, đảm bảo an ninh lương thực. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng đất thấp có điều kiện khí hậu thuận lợi sang phát triển các cây, con có hiệu quả; hình thành các vùng chuyên canh tập trung như lạc, đậu tương...
Quy hoạch, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, đảm bảo ổn định trên 400 ha lạc, trên 200 ha đậu tương và trên 700 ha cây ăn quả và phát triển cây chè Khaumut đặc sản của địa phương (trong đó tập trung phát triển tại xã Thổ Bình).
Tập trung phát triển đàn trâu, bò thịt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Đến năm 2020, đàn trâu trên 16.000 con, đàn bò trên 3.900 con, đàn lợn trên 50.000 con và đàn gia cầm trên 300.000 con.
Phát triển lâm nghiệp theo hướng nghiên cứu, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học và phát triển các hệ sinh thái quý hiếm tạo tiềm năng cho phát triển du lịch. Thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế để đầu tư trồng và khai thác rừng hợp lý tiến tới làm giàu từ rừng. Ổn định độ che phủ rừng trên 70%. Khai thác có hiệu quả các loại mặt nước hiện có; có cơ chế quản lý, khai thác nguồn lợi thủy sản lòng hồ thủy điện Tuyên Quang theo hướng bền vững; sản lượng thủy sản hàng năm trên 800 tấn.
2. Phát triển các ngành dịch vụ
Quy hoạch, phát triển trung tâm thương mại ở xã Thượng Lâm và xã Lăng Can; thu hút đầu tư xây dựng các chợ, các điểm thương mại tại các vùng nông thôn trên địa bàn.
Phát triển các loại hình dịch vụ du lịch và đưa ngành du lịch của huyện trở thành một ngành kinh tế quan trọng; phối hợp với huyện Na Hang xây dựng tuyến du lịch lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang; phát triển loại hình du lịch khám phá và du lịch mạo hiểm. Xây dựng và hình thành các tua du lịch của huyện với một số điểm du lịch của tỉnh và các tỉnh bạn như Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang. Đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng du lịch phục vụ khách thăm quan. Khôi phục, duy trì các lễ hội truyền thống, các nét văn hóa truyền thống của các dân tộc để thu hút khách du lịch. Đến năm 2020, thu hút trên 100.000 lượt khách, doanh thu xã hội từ du lịch tăng bình quân trên 30%/năm.
Phát triển dịch vụ vận tải đường thủy trên lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, xây dựng bến thủy tại xã Thượng Lâm, xã Khuôn Hà. Đầu tư, xây dựng bến xe tại trung tâm huyện và phát triển các tuyến xe khách từ trung tâm các xã trên địa bàn huyện đi các địa phương trong tỉnh, đảm bảo nhu cầu đi lại và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân.
Tạo điều kiện, khuyến khích các ngân hàng thương mại mở chi nhánh trên địa bàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiếp cận nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ở địa bàn vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
3. Phát triển ngành công nghiệp
Quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tại xã Thổ Bình để thu hút đầu tư. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, phù hợp với vùng nguyên liệu và tài nguyên của địa phương như: công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương (chế biến Antimon, chè, vật liệu xây dựng...). Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, mây giang đan...
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 25-30%/năm giai đoạn 2011-2015; trên 23%/năm giai đoạn 2015-2020. Đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm trên 25,04% trong cơ cấu kinh tế.
4. Các lĩnh vực văn hóa xã hội
4.1- Phát triển giáo dục - đào tạo
Tập trung thực hiện phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; duy trì thành quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Thành lập Trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 20% vào năm 2015 và trên 35% vào năm 2020.
Đến năm 2015 có 03 trường đạt chuẩn quốc gia, đầu tư xây dựng 01 Trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và đến năm 2020 có 07 trường đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2015, 100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn, trong đó 20% giáo viên đạt trên chuẩn. Duy trì 100% trẻ 5 tuổi được đi học mẫu giáo; 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; huy động 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học Trung học cơ sở.
4.2- Phát triển sự nghiệp y tế
Nâng cao chất lượng của các hoạt động y tế, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa; tăng cường đội ngũ cán bộ y tế về cả số lượng và chất lượng, có phẩm chất đạo đức tốt. Thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp Bệnh viện Đa khoa huyện Lâm Bình và các phòng khám đa khoa khu vực hoạt động hiệu quả.
Đến năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và duy trì trong những năm tiếp theo. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn dưới 18% vào năm 2015; duy trì tỷ lệ 98% trẻ em được tiêm đầy đủ các loại vắc xin theo quy định. Khuyến khích xã hội hóa các hoạt động y tế, phấn đấu đến năm 2020 có phòng khám đa khoa tư nhân hoạt động.
4.3- Phát triển văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao
Phát triển văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình. Đồng thời từng bước nâng cao thể lực, trí lực và văn hoá tinh thần cho nhân dân.
Sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; quản lý tốt các danh lam thắng cảnh, các lê hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch; đẩy mạnh, khuyến khích xã hội hóa các hoạt động văn hóa. Đến năm 2015 có 75% số hộ gia đình, 70% số thôn, bản, tổ nhân dân đạt tiêu chuẩn văn hóa và năm 2020 là 80% và 75%; 100% xã, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa hoạt động. Đầu tư xây dựng Thư viện huyện phấn đấu hoàn thành đi vào hoạt động vào năm 2015.
Đến năm 2020 có 99% dân số được nghe đài phát thanh và 97% dân số được xem truyền hình; số người tập thể thao thường xuyên đạt 25% vào năm 2015 và năm 2020 đạt 28%; 30% gia đình đạt danh hiệu "Gia đình thể thao".
4.4- Giảm nghèo và an sinh xã hội
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình giảm nghèo. Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ công; chú trọng tập trung đầu tư phát triển các công trình phục vụ sản xuất và đời sống của hộ nghèo, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 55% vào năm 2015 và dưới 40% vào năm 2020.
Chú trọng đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn, đặc biệt thực hiện chế độ ưu đãi cho lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đầu tư có trọng điểm các mô hình kinh tế như kinh tế hộ gia đình, trang trại, chế biến, khai thác sản phẩm nông, lâm, thủy sản, phát triển làng nghề truyền thống. Giải quyết việc làm cho trên 8.000 lao động; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 80% và tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 35%.
4.5- Phát triển khoa học công nghệ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Thu hút đội ngũ khoa học kỹ thuật về công tác tại địa phương; liên kết với các cơ sở khoa học và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật mới; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, công nghệ chế biến nông, lâm sản.
Khai thác hợp lý và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khoáng sản, môi trường) một cách bền vững, tiết kiệm, hiệu quả. Khai thác có hiệu quả quỹ đất; phân bổ, sử dụng quỹ đất hợp lý.
Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Quy hoạch, xây dựng bãi chôn lấp, xử lý rác thải đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
5. Quốc phòng, an ninh
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
6. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
6.1 Lĩnh vực giao thông
Nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những công trình trọng điểm để nâng cao năng lực, xây dựng mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, thuận tiện đảm bảo thông suốt kết nối với trung tâm hành chính của tỉnh và các tỉnh trong khu vực.
* Giai đoạn đến năm 2015
Tạo điều kiện để Trung ương, tỉnh đầu tư mở thêm các tuyến nối đường Tỉnh lộ ĐT 190; hoàn thành nâng cấp đường ĐT 188 đoạn Thổ Bình - Thượng Lâm, quốc lộ 279 đoạn đi qua địa bàn huyện. Đến năm 2015, phấn đấu bê tông hóa 70% đường giao thông thôn, bản.
* Giai đoạn đến năm 2020
Đề nghị với Trung ương, tỉnh Quy hoạch mới bổ sung tuyến QL 2C: Tiếp tục từ điểm cuối hiện tại (Km250+990) giao với QL 279 thuộc địa phận thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, đi theo QL 279 từ km 52 đến Km58+600 dài 6,6 km, tiếp tục đi theo đường ĐT 185 qua các xã Khuôn Hà, Lăng Can, thôn Khau Cau, xã Phúc Yên (tiếp giáp xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang) dài 64,0Km, nối với QL 2 thuộc địa phận tỉnh Hà Giang. Tổng chiều dài đoạn quy hoạch mới là 70,6Km; tổng chiều dài toàn tuyến QL 2C sau khi quy hoạch mới bổ sung là 271,84 km.
Điều chỉnh hướng tuyến đường tỉnh ĐT 188: đoạn từ xã Bình An, huyện Lâm Bình đến cuối tuyến gồm 2 đoạn: Đoạn 1: Bình An - Lang Can - Xuân Lập; Đoạn 2: Lang Can - Khuôn Hà chuyển sang đường tỉnh ĐT 185. Tiến hành cải tạo nâng cấp tuyến đường ĐT 188 qua khu trung tâm huyện; cải tạo nâng cấp một số tuyến đường nội bộ đã có.
Quy hoạch giao thông đường thuỷ vùng lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang; xây dựng bến thủy tại xã Thượng Lâm, xã Khuôn Hà; xây dựng các tuyến vận tải thủy tới các huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn), huyện Bắc Mê (tỉnh Hà Giang) và các xã của huyện Na Hang.
6.2- Mạng lưới điện
Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện hạ thế đến các thôn, bản; quản lý khai thác và sử dụng an toàn hiệu quả lưới điện. Nguồn điện cấp cho trung tâm huyện được lấy từ trạm 110/35KV-16KVA Chiêm Hóa-Na Hang; cải tạo nâng cấp đường dây 35KV chạy qua khu vực trung tâm xã Lăng Can; xây dựng mới các trạm biến áp 35, 22/0,4KV theo quy hoạch.
6.3- Hệ thống cấp, thoát nước
Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng cấp nước; phấn đấu đến năm 2015 có trên 95% số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đến năm 2020 đạt 100%. Tâp trung đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước tại các khu đô thị; Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải cho khu vực trung tâm xã Lăng Can và các thị tứ; các cụm công nghiệp, các điểm công nghiệp và các bệnh viện phải xây dựng các trạm xử lý nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường.
6.4- Hệ thống thủy lợi
Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch; quản lý, tu bổ, nâng cấp và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có để nâng cao năng lực tưới. Đến năm 2020 đảm bảo nước tưới tiêu cho 80% diện tích trồng lúa, 65% diện tích trồng màu. Xây dựng kè suối Nậm Luông (đoạn qua trung tâm xã Lăng Can quy hoạch thành trung tâm huyện lỵ).
6.5- Hạ tầng thông tin liên lạc
Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc, tăng số lượng cơ sở bưu điện, hiện đại hoá các trang thiết bị đảm bảo các dịch vụ về bưu chính, viễn thông có chất lượng cao, tiện ích và tiên tiến. Đến năm 2020, đạt mật độ trên 60 thuê bao/100 dân. Đầu tư xây dựng thêm 03 trạm truyền hình và 08 trạm truyền thanh cơ sở.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Định hướng phát triển vùng: Với đặc thù của điều kiện tự nhiên và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, huyện Lâm Bình phát triển theo 3 tiểu vùng chính như sau:
1.1- Tiểu vùng trung tâm
Bao gồm toàn bộ diện tích xã Lăng Can. Đây là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa - xã hội, là đầu mối giao thông có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện
- Quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn trung tâm huyện lỵ với quy mô dân số trên 4.000 người.
- Huy động, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu trung tâm hành chính của huyện, phấn đấu hoàn thành vào năm 2015. Đến năm 2020, hoàn thành đầu tư trụ sở các cơ quan hành chính của huyện, các thiết chế văn hóa, trung tâm thương mại theo quy hoạch và hệ thống hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc đảm bảo đồng bộ.
1.2- Tiểu vùng phía Đông
Tiểu vùng phía Đông bao gồm các xã Thượng Lâm, Khuôn Hà, Phúc Yên, Xuân Lập. Tiểu vùng phía Đông có tiềm năng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và có ảnh hưởng tới lưu vực sông Gâm, lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang. Định hướng phát triển đến năm 2020:
- Quy hoạch trung tâm xã Thượng Lâm là trung tâm phát triển của Tiểu vùng với định hướng chính là trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và phát triển du lịch.
- Tăng cường đầu tư phát triển và bảo tồn vốn rừng, tạo vùng sinh thái bền vững cho huyện.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hình thành các vùng cây công nghiệp, đặc biệt cây công nghiệp ngắn ngày; chăn nuôi đại gia súc, phát triển chế biến thuỷ sản.
- Phát triển du lịch theo hướng du lịch văn hoá kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang.
1.3- Tiểu vùng phía Nam
Tiểu vùng phía Nam bao gồm các xã Thổ Bình, Hồng Quang, Bình An. Tiểu vùng phía Nam có tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, là vùng có nhiều ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Định hướng phát triển đến năm 2020:
- Quy hoạch mở rộng trung tâm xã Thổ Bình thành trung tâm phát triển của Tiểu vùng với định hướng chính là phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Tăng cường việc bảo tồn và phát triển vốn rừng.
- Phát triển ngành nông nghiệp với định hướng hình thành vùng chăn nuôi gia súc, cây chè Khau mut, đảm bảo vùng nguyên liệu vững chắc cho phát triển công nghiệp chế biến (cây chè, lạc, đậu tương...); vùng chăn nuôi gia súc cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến (trong đó chú trọng phát triển đàn trâu, bò thịt). Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp như mây, tre, giang đan...
- Hình thành các điểm công nghiệp với quy mô vừa, hợp lý với việc bố trí lại dân cư.
2. Phát triển không gian đô thị
Quy hoạch phát triển khu vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn Lăng Can với quy mô dân số trên 4.000 dân (đô thị loại IV). Quy hoạch xây dựng trung tâm các xã: Thượng Lâm, Thổ Bình thành thị tứ vào năm 2020.
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện chính sách ưu đãi cho cán bộ công tác ở các xã đặc biệt khó khăn; chính sách thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo nghề, xây dựng Trung tâm dạy nghề tại huyện. Nâng cao chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các ngành nghề chế biến nông, lâm sản. Ưu tiên đào tạo nghề tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số ít người.
2. Về huy động các nguồn vốn đầu tư
Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu theo quy hoạch, đồng thời hướng phát triển khu vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn, dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện cần khoảng 3.600 tỷ đồng (tính theo giá hiện hành). Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 1.600 tỷ đồng; giai đoạn 2015 - 2020 khoảng 2.000 tỷ đồng.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư như trên, cần có các biện pháp huy động vốn một cách tích cực từ các nguồn: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 70%, vốn từ các doanh nghiệp và dân cư chiếm khoảng 25% và vốn đầu tư nước ngoài, vốn khác khoảng 5% trên tổng vốn đầu tư thời kỳ quy hoạch.
- Đối với nguồn vốn Ngân sách: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ Ngân sách địa phương và sự hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt huy động nguồn vốn từ quỹ đất cho phát triển đô thị, nhất là phát triển khu vực trung tâm xã Lăng Can thành thị trấn và các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu khác.
- Đối với các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và dân cư: động viên, khuyến khích và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của tỉnh để các thành phần này đầu tư vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa, khuyến khích nhân dân tham gia các dự án phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hóa - xã hội theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Đối với các nguồn vốn huy động bên ngoài: cùng với việc làm tốt công tác thu hút vốn đầu tư từ ngoài nước, ngoài tỉnh, ngoài huyện cần tranh thủ các nguồn vốn ODA để tập trung cho các dự án giao thông, thủy lợi, y tế huyện, nước sinh hoạt, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, phát triển lưới điện nông thôn.
3. Về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực chọn lọc, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao. Có các biện pháp quản lý chặt chẽ chất thải ở các cơ sở sản xuất, các đô thị và khu vực nông thôn. Xây dựng bãi chôn lấp, xử lý rác thải tập trung của huyện, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
4. Về thị trường
Phát triển hệ thống chợ đầu mối và chợ phiên ở các xã nhằm mở rộng giao lưu giữa các vùng, kích thích sản xuất hàng hóa. Khuyến khích thương nghiệp tư nhân tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn.
5. Cải thiện môi trường đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
Tăng cường công tác hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư; thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng và hỗ trợ doanh nhân. Củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, phát huy vai trò của hợp tác xã trong việc thực hiện các dịch vụ sản xuất, tiêu thụ nông, lâm sản cho nông dân.
6. Cải cách hành chính
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính. Tập trung thực hiện cải cách về thể chế hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; hiện đại hóa hệ thống công sở hành chính đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình công bố công khai đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong huyện. Đồng thời tiến hành cụ thể hóa các nội dung của quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế thành các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Thực hiện tốt các biện pháp giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch và trong từng kỳ kế hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Định kỳ cuối các năm (2015, 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu quy hoạch cho phù hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân huyện Lâm Bình căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong quy hoạch phối hợp cùng các cơ quan liên quan lập các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Lâm Bình theo quy định.
Điều 3. Giao các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình để tổ chức thực hiện quy hoạch này; đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lâm Bình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
186/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Số TT |
Tên công trình dự án |
Địa điểm thực hiện |
Thời gian thực hiện |
I |
Hạ tầng giao thông |
|
|
1 |
Phát triển giao thông nông thôn đảm bảo 100% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm |
Các xã |
2012-2015 |
2 |
Đầu tư xây dựng đường giao thông ĐT188 từ xã Thổ Bình - Bình An, đến xã Lăng Can, Thượng Lâm, huyện Lâm Bình |
|
2012-2013 |
3 |
Xây dựng đường giao thông từ xã Hồng Quang đến xã Bình An, huyện Lâm Bình |
|
2012-2013 |
4 |
Đường từ trung tâm xã Lăng Can - Xuân Lập, huyện Lâm Bình |
|
2012-2013 |
5 |
Đường Khau Cau đến trung tâm xã Phúc Yên huyện Lâm Bình |
|
2014-2018 |
6 |
Đường Nà Nghè - Thượng Minh, xã Hồng Quang, huyện Lâm Bình |
|
2013-2017 |
7 |
DA Đường giao thông từ trung tâm xã Xuân Lập đi thôn Khuổi Cung, Khuổi Trang |
|
2012-2016 |
8 |
Dự án đường giao thông từ thôn Nà Khá, xã Khuôn Hà đi ra hồ thuỷ điện Tuyên Quang |
|
2013-2015 |
II |
Hạ tầng thuỷ lợi |
|
|
1 |
Dự án đầu tư xây dựng kè bảo vệ khu hành chính huyện Lâm Bình và chống sạt lở suối Nặm Chang, xã Lăng Can |
Xã Lăng Can |
2012-2014 |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng cụm công trình và hệ thống ống dẫn điều tiết nước Nà Vàng 2, Nà Thiếc, xã Khuôn Hà |
Xã Khuôn Hà |
2012-2014 |
3 |
Dự án xây dựng nâng cấp các công trình phòng chống lụt bão, huyện Lâm Bình |
|
2012-2020 |
4 |
Dự án xây dựng sửa chữa, nâng cấp hệ thống các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu |
Các xã |
2012-2020 |
5 |
Xây dựng cụm công trình thuỷ lợi |
Các xã |
2012-2020 |
III |
Hạ tầng cấp điện |
|
|
1 |
Hệ thống điện chiếu sáng trung tâm huyện Lâm Bình và xã Thượng Lâm |
Xã Lăng Can, Thượng Lâm |
2012 |
IV |
Hạ tầng cấp, thoát nước |
|
|
1 |
Dự án cấp nước huyện Lâm Bình |
Xã Lăng Can |
2012-2014 |
2 |
Dự án thoát nước huyện Lâm Bình |
Xã Lăng Can |
2012-2018 |
3 |
Dự án cấp nước xã Khuôn Hà |
Xã Khuôn Hà |
2012-2013 |
V |
Hạ tầng thông tin và truyền thông |
|
|
VI |
Hạ tầng xử lý chất thải |
|
|
1 |
Xây dựng các bãi rác cấp huyện, xã |
|
2012-2015 |
VII |
Hạ tầng xã hội (các dự án hạ tầng giáo dục, y tế, văn hoá) |
|
|
1 |
Các công trình Hạ tầng, trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, huyện Lâm Bình |
Xã Lăng Can |
2012-2017 |
2 |
Dự án đầu tư xây dựng sân vận động; nhà luyện tập và thi đấu thể dục thể thao huyện Lâm Bình |
Xã Lăng Can |
2012-2015 |
3 |
Bệnh viện Đa khoa huyện Lâm Bình |
Xã Lăng Can |
2012-2014 |
4 |
Xây dựng Trung tâm y tế tuyến huyện |
Xã Lăng Can |
2012-2013 |
5 |
Xây dựng Trung tâm dậy nghề |
Xã Lăng Can |
2013-2015 |
6 |
Xây dựng nhà lớp học Trường THPT Thượng Lâm |
Xã Thượng Lâm |
2012-2013 |
7 |
Xây dựng Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện |
Xã Lăng Can |
2012-2013 |
8 |
Xây dựng Trường THCS dân tộc nội trú |
Xã Lăng Can |
2013-2014 |
9 |
Dự án mở rộng khu di dân tái định cư Thuỷ điện Tuyên Quang |
Xã Bình An |
2011-2015 |
10 |
Dự án đầu tư xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại xã Lăng Can |
Xã Lăng Can |
2012 |
11 |
Nhà văn hoá đa năng trung tâm huyện |
Xã Lăng Can |
2012-2015 |
12 |
Dự án khôi phục, tôn tạo chùa Phúc Lâm |
Xã Thượng Lâm |
|
VIII |
Các dự án sản xuất |
|
|
1 |
Dự án chế biến Chè Khau mút |
Xã Thổ Bình |
2012-2013 |
2 |
Dự án xây dựng thương hiệu rượu Lâm Bình |
Xã Lăng Can, Bình An |
2012-2013 |
3 |
Dự án các lồng trên hồ Thuỷ điện Tuyên Quang |
Xã Thượng Lâm, Khuôn Hà, Phúc Yên |
2012-2014 |
4 |
Dự án phát triển giống cá đặc sản (Dầm xanh, Anh vũ…) |
Xã Thượng Lâm, Khuôn Hà |
2012-2014 |
IX |
Dự án công nghiệp |
|
|
1 |
Cụm công nghiệp Lâm Bình |
|
2012-2015 |
2 |
Dự án khai thác quặng Antimon |
Xã Lăng Can |
2012 |
3 |
Dự án nhà máy luyện Antimon |
Xã Thổ Bình |
2012 |
4 |
Dự án khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng |
|
2012-2015 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây