Quyết định 186/QĐ-UBND về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 186/QĐ-UBND về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 186/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 29/01/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 186/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 29/01/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 29 tháng 01 năm 2019 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/06/2015;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Tiếp theo Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019;
Xét Tờ trình số 230/TTr-SNN ngày 05/12/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
1. Chủ động phòng chống dịch bệnh động vật và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra; từng bước xây dựng được vùng an toàn dịch bệnh, bảo vệ và thúc đẩy chăn nuôi của tỉnh phát triển bền vững, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và môi trường sinh thái.
2. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức về phòng chống dịch của người dân và các cấp, các ngành; hướng dẫn, vận động và tổ chức xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức giám sát dịch bệnh đến tận cơ sở để dự tính, dự báo và thông tin chính xác, xử lý kịp thời các ổ dịch nhỏ lẻ ngay từ khi mới phát sinh để hạn chế lây lan ra diện rộng. Tổ chức chống dịch kịp thời, có hiệu quả.
4. Tổ chức mua, tiếp nhận, dự trữ và quản lý vắc xin, hóa chất, vật tư, thuốc thú y phục vụ hiệu quả công tác phòng, chống dịch.
5. Tổ chức tiêm phòng định kỳ và tiêm bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ 80% tổng đàn trong diện tiêm trở lên.
6. Tổ chức tốt công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, môi trường xung quanh và các ổ dịch.
7. Tăng cường công tác kiểm dịch động vật xuất nhập tỉnh, công tác kiểm soát giết mổ để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan qua khâu vận chuyển, khâu giết mổ và tiêu thụ sản phẩm.
8. Nâng cao chất lượng công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật ở cấp tỉnh và cấp huyện để đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
9. Tổ chức giám sát, theo dõi, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đảm bảo chính xác, kịp thời.
1. Tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia súc gia cầm:
1.1. Mục tiêu:
a) Tỷ lệ tiêm phòng toàn tỉnh đạt trên 80% so với tổng đàn trong diện tiêm.
b) Không để dịch bệnh xảy ra hoặc tái phát, đảm bảo an toàn cho người tham gia tiêm phòng, bảo quản và sử dụng vắc xin đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng kỹ thuật, không để hư hỏng và lãng phí vắc xin.
c) Tiếp tục khống chế và tiến tới thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững.
1.2. Lịch tiêm phòng: Triển khai thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
a) Tiêm phòng định kỳ, gồm 02 đợt chính:
- Đợt 1: Bắt đầu từ tháng 04/2019, kết thúc và thanh quyết toán xong trong tháng 6/2019.
- Đợt 2: Bắt đầu từ tháng 10/2019, kết thúc và thanh quyết toán xong trong tháng 11/2019.
b) Tiêm phòng bổ sung: Tiêm phòng bổ sung cho những gia súc, gia cầm chưa tiêm phòng trong đợt tiêm chính do chưa đủ điều kiện tiêm phòng (chưa đến tuổi, bị bệnh,...) hoặc bỏ sót, mới nhập về; những gia súc, gia cầm mới tiêm phòng lần đầu phải được tiêm nhắc lại.
c) Tiêm phòng khẩn cấp bao vây vùng có ổ dịch mới phát sinh, vùng uy hiếp, vùng đệm theo phạm vi xác định và hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.
1.3. Đối tượng và loại vắc xin tiêm phòng:
Tiêm phòng vắc xin miễn phí cho toàn bộ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh.
a) Trâu, bò: Tiêm vắc xin lở mồm long móng (LMLM) và vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò.
b) Heo: Tiêm vắc xin dịch tả, tụ huyết trùng và phó thương hàn.
Sử dụng vắc xin có thể kết hợp được với nhau khi tiêm để tổ chức tiêm thuận lợi, đạt hiệu quả; chủng loại vắc xin do Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản lựa chọn cho phù hợp và hướng dẫn tiêm.
c) Gia cầm: Tiêm vắc xin cúm gia cầm chủng độc lực cao; chủng loại vắc xin do Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản lựa chọn đảm bảo phù hợp với sự lưu hành của virút và đặc điểm dịch tễ tại địa phương.
d) Chó: Tiêm vắc xin dại chó.
đ) Đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung, các trang trại, các đối tượng không được Nhà nước hỗ trợ vắc xin (gọi chung là trang trại) thì áp dụng quy trình tiêm phòng theo lứa tuổi; chủ trang trại sử dụng các loại vắc xin được phép lưu hành để tiêm theo lứa tuổi và quy trình tiêm của nhà sản xuất mà cơ sở đã chọn vắc xin để phòng bệnh.
1.4. Phạm vi tiêm phòng:
a) Đối với gia súc: Toàn bộ trâu, bò, heo, chó trong diện tiêm trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Đối với gia cầm: Toàn bộ đàn vịt, ngan trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tổ chức tiêm phòng:
a) Công tác chuẩn bị:
- UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch chi tiết (kinh phí, vật tư, nhân lực, tập huấn, tổ chức thực hiện...); giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn, các cơ quan liên quan, UBND cấp xã và các đoàn thể tại địa phương phối hợp tổ chức thực hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản: Lựa chọn các loại vắc xin phù hợp với tình hình dịch tễ và thực tế của địa phương; cân đối nhu cầu toàn tỉnh để tổ chức thực hiện mua, dự trữ, bảo quản và phân bổ kịp thời vắc xin cho các địa phương để thực hiện công tác tiêm phòng theo kế hoạch, đúng tiến độ; phối hợp với UBND cấp huyện để chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, tập huấn, chuẩn bị các điều kiện liên quan phục vụ công tác tiêm phòng; phối hợp với Trung tâm nông nghiệp cấp huyện để chuẩn bị tổ chức tiêm phòng theo lịch, kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng; lập hồ sơ, chứng từ để thực hiện thanh quyết toán các nguồn vắc xin, vật tư theo quy định.
b) Tổ chức tiêm phòng và quản lý vắc xin:
- Trung tâm nông nghiệp cấp huyện:
+ Là đơn vị chịu trách nhiệm chính, phối hợp với UBND cấp xã tổ chức tiêm phòng tại địa phương; là đầu mối tiếp nhận các loại vắc xin từ Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản; chịu trách nhiệm bảo quản, quản lý cấp, bán, theo dõi tình hình sử dụng vắc xin các loại trên địa bàn huyện.
+ Cấp đúng, đủ giấy chứng nhận tiêm phòng các loại vắc xin theo quy định; giám sát và cấp giấy chứng nhận tiêm phòng cho các trang trại tự tiêm; giấy chứng nhận tiêm phòng là cơ sở để người chăn nuôi xuất bán sản phẩm, hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước (nếu dịch bệnh xảy ra); đồng thời là cơ sở để cơ quan Thú y theo dõi tình hình dịch tễ, kiểm tra giám sát về sau.
+ Ghi chép đầy đủ quá trình tiêm phòng theo các biểu mẫu để thanh quyết toán theo quy định. Những trường hợp chủ vật nuôi trong diện tiêm cố tình không chấp hành việc tiêm phòng thì nhân viên Thú y lập biên bản cụ thể, báo cáo về Trung tâm nông nghiệp tổng hợp; chủ vật nuôi phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc không tiêm phòng trước Pháp luật và không được hỗ trợ (nếu dịch bệnh xảy ra).
+ Tiếp nhận, bảo quản và hạn chế đến mức thấp hao hụt vắc xin khi vận chuyển và tiêm phòng; trường hợp phát hiện các lọ vắc xin bị nứt, vỡ, mất phẩm chất về vật lý, quá hạn phải lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, nhân viên Thú y; thu giữ số vắc xin trên, báo cáo về Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản để xem xét tiêu hủy theo quy định.
+ Thu giữ vỏ lọ vắc xin các loại, cùi giấy chứng nhận tiêm phòng đã cấp phát; lưu trữ đầy đủ để kiểm tra, theo dõi và tiêu hủy vỏ lọ vắc xin theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.
+ Báo cáo tiến độ và kết quả tiêm phòng về Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản và UBND cấp huyện.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản:
+ Kiểm tra, giám sát và phối hợp với Trung tâm nông nghiệp cấp huyện tổ chức tiêm phòng và các hoạt động phòng chống dịch.
+ Phối hợp với Trung tâm nông nghiệp cấp huyện thực hiện công tác dự trữ, bảo quản, cấp phát vắc xin, kiểm tra, thu hồi tiêu hủy vỏ lọ và thanh quyết toán kinh phí vắc xin theo quy định.
+ Tổng hợp báo cáo tiến độ và kết quả tiêm phòng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thú y.
c) Giám sát tiêm phòng:
- Giám sát chuyên môn, kỹ thuật tiêm phòng; địa bàn và đối tượng tiêm phòng; quản lý, bảo quản vắc xin tiêm phòng; tổ chức thực hiện bảo hộ lao động; nghiệm thu, thanh quyết toán sau tiêm phòng.
- Giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm phát bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các trường hợp phản ứng khi tiêm phòng.
- Giám sát kháng thể sau tiêm phòng: Lấy mẫu máu trên gia súc gia cầm sau tiêm phòng hoặc đột xuất để kiểm tra hàm lượng kháng thể nhằm đánh giá hiệu quả tiêm phòng đồng thời dự tính, dự báo nguy cơ và đề ra các biện pháp khắc phục.
1.6. Nhu cầu vắc xin phục vụ tiêm phòng năm 2019:
a) Vắc xin LMLM: Nguồn vắc xin do Trung ương cấp kinh phí để thực hiện Chương trình Quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM giai đoạn 2016 - 2020.
Nhu cầu vắc xin của tỉnh đã đăng ký với Trung ương là 178.000 liều vắc xin Nhị type O, A. Số lượng vắc xin cụ thể phải có để tiêm phòng do Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản xác định đề xuất mua trên cơ sở lượng vắc xin còn tồn, nguồn kinh phí được Trung ương bố trí và đảm bảo nhu cầu thực tế của địa phương.
b) Vắc xin Tụ huyết trùng trâu bò: Tổng số là 161.000 liều, trong đó còn tồn của năm 2018: 7.100 liều, mua thêm năm 2019 là: 153.900 liều.
c) Vắc xin kép Nhị liên (Tụ huyết trùng, Phó thương hàn heo): Tổng số là 350.300 liều, trong đó còn tồn của năm 2018: 19.300 liều, mua thêm năm 2019 là: 331.000 liều.
d) Vắc xin Dịch tả heo: Tổng số là 350.300 liều, trong đó còn tồn của năm 2018: 19.300 liều, mua thêm năm 2019 là: 331.000 liều.
e) Vắc xin Cúm gia cầm: Tổng số là 353.000 liều, trong đó còn tồn của năm 2018: 112.700 liều, mua thêm năm 2019 là: 240.300 liều.
f) Vắc xin Dại chó: Tổng số là 77.800 liều.
2. Công tác vệ sinh khử trùng, tiêu độc:
2.1. Mục tiêu:
- Chủ động tiêu diệt mầm bệnh tại môi trường và trên đàn vật nuôi để tạo môi trường chăn nuôi an toàn, ngăn chặn sự lây nhiễm dịch bệnh; bảo vệ sức khỏe vật nuôi, sức khỏe con người và cộng đồng.
- Vệ sinh khử trùng, tiêu độc được thực hiện đúng phương pháp với hóa chất phù hợp, hiệu quả cao; đảm bảo an toàn cho con người, vật nuôi và không gây ô nhiễm môi trường.
- Quản lý, cấp phát và sử dụng hóa chất đúng mục đích, đúng đối tượng, không để hư hỏng, không gây lãng phí.
2.2. Đối tượng thực hiện:
- Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm: Chuồng trại, khu vực chăn nuôi và phụ cận; bãi chăn thả; thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, thú y; phương tiện vận chuyển; người ra vào cơ sở,...
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm: Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; khu vực nuôi nhốt và phụ cận; khu vực giết mổ và xử lý; dụng cụ giết mổ và chứa đựng, người ra vào cơ sở.
- Các chợ, điểm tập trung, nơi buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật, nơi thu gom chất thải; các trục đường giao thông, nơi có nguy cơ lây lan dịch bệnh.
- Phương tiện, dụng cụ vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, chất thải của động vật, phương tiện vận chuyển ra vào vùng dịch.
- Vùng có dịch bệnh xảy ra; nơi có gia súc gia cầm bệnh, chết; nơi công cộng, bãi chăn thả trong phạm vi uy hiếp của dịch bệnh; khu vực xử lý hoặc chôn gia súc, gia cầm.
2.3. Thời gian và phương thức thực hiện:
a) Khử trùng tiêu độc định kỳ: Tổ chức thực hiện 04 đợt chính trong năm như sau:
- Đợt I: Từ tháng 02 đến tháng 3 năm 2019.
- Đợt II: Từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2019.
- Đợt III: Từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2019.
- Đợt IV: Từ tháng 11 đến 12 năm 2019.
b) Khử trùng tiêu độc đột xuất: Tiến hành khi có dịch bệnh xảy ra, dịch bệnh uy hiếp hoặc diễn biến dịch bệnh và thời tiết phức tạp có nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh cao, đột xuất theo phát động và Chương trình đột xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
2.4. Nội dung thực hiện:
a) Công tác chuẩn bị:
- UBND cấp huyện: Chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch chi tiết (kinh phí, vật tư, nhân lực, tập huấn, tổ chức thực hiện...); giao trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn, các cơ quan liên quan, UBND cấp xã và các đoàn thể tại địa phương phối hợp tổ chức thực hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản căn cứ tình hình dịch tễ và thực tế của công tác phòng chống dịch để lựa chọn hóa chất phù hợp, dự trù số lượng, loại hóa chất để thực hiện mua, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản cấp phát đủ số lượng, chủng loại, đúng thời gian theo yêu cầu; hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật trong công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc; phối hợp với Trung tâm nông nghiệp cấp huyện lập chứng từ và thanh quyết toán đúng quy định.
b) Tổ chức khử trùng tiêu độc:
- Trung tâm nông nghiệp cấp huyện:
+ Là đầu mối tiếp nhận, quản lý hóa chất và tổ chức thực hiện công tác khử trùng tiêu độc trên địa bàn toàn huyện.
+ Cấp phát hóa chất, hướng dẫn chuyên môn cho các hộ chăn nuôi có gia súc gia cầm bị bệnh hoặc trong vùng dịch, vùng có nguy cơ cao tự tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại cơ sở của mình và giám sát việc thực hiện của các hộ chăn nuôi.
+ Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức các tổ, đội phun thuốc để tổ chức các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các khu vực công cộng theo kế hoạch và đột xuất; tổ chức chống dịch, kiểm dịch động vật và các hoạt động phòng chống dịch khác (xử lý, tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật).
+ Quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng hóa chất tại địa phương. Thu hồi vỏ lọ đựng hóa chất đã sử dụng và tổ chức tiêu hủy lập hồ sơ thanh, quyết toán việc sử dụng hóa chất theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.
+ Báo cáo kết quả thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc về Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản và UBND huyện.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản:
+ Phân bổ hóa chất theo kế hoạch và nhu cầu của các địa phương.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện khử trùng tiêu độc của các địa phương, đơn vị; phối hợp quản lí, kiểm tra tiêu hủy vỏ lọ, thanh quyết toán hóa chất với Trung tâm nông nghiệp.
+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác khử trùng tiêu độc định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp và Cục Thú y theo quy định.
2.5. Nhu cầu hóa chất:
Số lượng hóa chất khử trùng, tiêu độc năm 2019: Tổng số 30.000 lít, bao gồm các chủng loại: Han-Iodine: 10.000 lít; RTD-Iodine: 10.000 lít và Bioxide: 10.000 lít.
3. Các hoạt động phòng chống dịch khác liên quan: Công tác tuyên truyền hướng dẫn, giám sát dịch bệnh, tổ chức chống dịch, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán xét nghiệm, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh, củng cố hệ thống Thú y, công tác thanh kiểm tra, báo cáo, sơ tổng kết,... thực hiện theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; các văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh, Cục Thú y và hướng dẫn chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện theo Quyết định số 177/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ vắc xin Lở mồm long móng để tiêm phòng theo Chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh Lở mồm long móng thực hiện theo Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/2/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện Kế hoạch: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn chuyên môn, cung ứng vắc xin, hóa chất và các vật tư phòng, chống dịch được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch ở cấp tỉnh; kiểm tra, giám sát đôn đốc hoạt động phòng, chống dịch ở cấp huyện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh chỉ đạo các tình huống phát sinh trong công tác phòng, chống dịch cho động vật trên toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính cân đối kinh phí để bố trí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trong kế hoạch chi ngân sách để chủ động thực hiện.
3. Các sở, ngành: Y tế, Công Thương, Tài nguyên Môi trường, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
4. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2019; bố trí kinh phí, nhân lực để tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch phù hợp với tình hình của địa phương; chỉ đạo các đơn vị và nhân dân địa phương thực hiện nghiêm túc Luật Thú y và kế hoạch này.
b) Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; đồng thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính) để đề nghị hỗ trợ kinh phí cho UBND cấp huyện theo quy định.
5. Các trang trại, doanh nghiệp, hộ gia đình chăn nuôi nghiêm túc chấp hành hướng dẫn, chỉ đạo của chính quyền địa phương và của cơ quan chuyên môn trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
6. Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Lâm Đồng xây dựng chuyên mục, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp thường xuyên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và thực hiện tốt kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây