Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La
Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 1858/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Nguyễn Ngọc Toa |
Ngày ban hành: | 28/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1858/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Toa |
Ngày ban hành: | 28/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1858/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 8 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 161/TTr-SGDĐT ngày 05/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU
QUẢ, BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1858
/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày ngày 25/11/2009;
2. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;
3. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”;
4. Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;
5. Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
6. Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
7. Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học;
8. Quyết định số 1151/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Sơn La.
II. THỰC TRẠNG CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1. Thực trạng các trung tâm giáo dục thường xuyên
1.1. Sơn La hiện có 01 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, 11 trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố và 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp dạy nghề.
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, huyện, thành phố từng bước đạt được những thành tựu quan trọng về chất lượng và hiệu quả. Các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) không ngừng được củng cố, đang từng bước đổi mới hình thức, nội dung và phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các TTGDTX hiện có 295 cán bộ quản lý và giáo viên; trình độ đạt chuẩn đào tạo 271/295 (chiếm tỷ lệ 92%), trên chuẩn đào tạo 05/295 (chiếm tỷ lệ 1,6%), chưa đạt chuẩn 19/295 (chiếm tỷ lệ 6,4%); có 29/35 cán bộ quản lý đã qua các lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục (chiếm tỷ lệ 83%), có 19/35 cán bộ quản lý được qua các lớp đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị (chiếm tỷ lệ 54%).
Việc phát triển TTGDTX theo hướng thực hiện nhiều nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện có 7/11 TTGDTX huyện, thành phố vừa thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, vừa thực hiện liên kết đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp. Năm học 2012 - 2013, các trung tâm đã thực hiện tuyển sinh được 23 lớp với tổng số 1016 học viên vừa thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, vừa thực hiện liên kết đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
1.2. Bên cạnh những thuận lợi, hoạt động của các TTGDTX huyện, thành phố hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Công tác phân luồng đào tạo sau khi học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở còn có mặt hạn chế, hàng năm có khoảng 70% số học sinh được xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các hệ trung học phổ thông, 15% vào học hệ bổ túc trung học phổ thông tại các TTGDTX huyện, thành phố. Những năm gần đây, số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở có xu hướng giảm, nên việc tuyển sinh của các TTGDTX gặp khó khăn, một số trung tâm tuyển sinh không đủ chỉ tiêu theo kế hoạch.
Các TTGDTX hiện có 118 phòng học, trong đó có 72 phòng học kiên cố (chiếm tỷ lệ 61%), số còn lại là phòng học bán kiên cố, phòng học tạm (chiếm tỷ lệ 39%), một số TTGDTX chưa có phòng thư viện, thiếu phòng hoạt động chức năng, nhiều phòng học xuống cấp.
2. Thực trạng các trung tâm học tập cộng đồng
2.1. Tính đến tháng 5/2012, Sơn La có 204/204 xã, phường, thị trấn đã thành lập trung tâm học tập cộng đồng (đạt tỷ lệ 100%). Các xã, phường, thị trấn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) tương đối có hiệu quả, hình thức hoạt động khá phong phú; một số mô hình hoạt động bước đầu đã khẳng định được vị trí, chức năng, nhiệm vụ là cơ sở giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời của địa phương.
Về cơ sở vật chất, 105/204 TTHTCĐ được trang bị máy vi tính (trong đó có 25 trung tâm được nối mạng internet), 91/204 TTHTCĐ có tủ sách, thường xuyên đặt Báo Giáo dục và Thời đại… Nhiều TTHTCĐ tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội…
Công tác xã hội hoá giáo dục đạt được kết quả bước đầu, nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục và xã hội hoá giáo dục đã có chuyển biến đáng kể; nhất là công tác phổ cập giáo dục và công tác bồi dưỡng chuẩn hoá cán bộ, công chức của địa phương.
Loại hình giáo dục ngoài công lập đang từng bước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho người học và các lực lượng xã hội tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục và đào tạo. Mọi nguồn lực: Trí tuệ, cơ sở vật chất, kinh phí, công sức ở nhiều địa phương được huy động, đầu tư đáng kể cho giáo dục và đào tạo. Công tác bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật, tuyên truyền giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức văn hoá, kỹ năng sống và nâng cao chất lượng cuộc sống được thực hiện có hiệu quả tại nhiều TTHTCĐ.
2.2. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình hoạt động các TTHTCĐ ở Sơn La vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác xã hội hoá giáo dục đã chuyển biến nhưng chưa mạnh mẽ, quá trình chuyển đổi các loại hình giáo dục ngoài công lập còn chậm.
Tại các xã vùng sâu, vùng xa, địa hình phức tạp, giao thông đi lại, đời sống nhân dân nói chung còn gặp nhiều khó khăn; trình độ văn hoá, trình độ nghề nghiệp, kỹ năng sống của người lao động thấp. Trong khi đó các loại hình giáo dục không chính quy chưa được coi trọng đúng mức, chưa được tổ chức thành hệ thống chặt chẽ; nội dung, phương pháp hoạt động còn đơn điệu, thiếu linh hoạt, chưa phù hợp và đáp ứng nhu cầu của người học. Các TTHTCĐ được thành lập, nhưng hoạt động có chất lượng chủ yếu ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, còn lại đa số thụ động, hoạt động chưa hiệu quả.
Các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020" tỉnh Sơn La còn nhiều hạn chế, tồn tại. Ban Chỉ đạo triển khai Đề án xây dựng xã hội học tập tỉnh đã được thành lập theo Quyết định 2168/QĐ-UBND ngày 25/9/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng việc triển khai thực hiện nhiệm vụ còn chậm, hoạt động chưa quyết liệt.
1. Mục đích
Nhằm củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các TTGDTX, TTHTCĐ; đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường chính quy, góp phần hoàn thành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Sơn La.
Góp phần nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, thực hiện công bằng xã hội.
2. Yêu cầu
Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các TTGDTX, TTHTCĐ căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong nội dung kế hoạch và tình hình thực tiễn của địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo mục đích, yêu cầu và hiệu quả.
Việc triển khai thực hiện kế hoạch nhằm củng cố và tạo bước phát triển toàn diện, vững chắc hệ thống các TTGDTX, TTHTCĐ; góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020” tỉnh Sơn La.
1. Mục tiêu tổng quát
- Củng cố và phát triển các TTGDTX, TTHTCĐ để tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi cho công dân ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi với nhiều trình độ khác nhau được học tập thường xuyên, liên tục và suốt đời, gắn học với hành nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
- Huy động sức mạnh các nguồn lực tham gia xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống giáo dục không chính quy; khơi dậy ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức xã hội trong việc học tập và tham gia xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
a) Mục tiêu đến năm 2015
- 90% hệ thống TTGDTX trong tỉnh được củng cố và tăng cường về đội ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện cùng lúc nhiều nhiệm vụ (giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề).
- 90% trung tâm có phòng học kiên cố và các phòng chức năng để thực hiện hoạt động giáo dục thường xuyên.
- 100% cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên TTGDTX trình độ đào tạo đạt chuẩn (trong đó có 10% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn).
- 100% TTGDTX đủ điều kiện dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề.
- 100% TTGDTX có đội ngũ giáo viên cốt cán đủ năng lực để tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, người lao động.
- Đến năm 2015, tỉnh Sơn La thành lập được Trung tâm Tin học và Trung tâm Ngoại ngữ.
b) Mục tiêu đến năm 2020
- 100% hệ thống TTGDTX trong tỉnh được củng cố và tăng cường về đội ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện cùng lúc nhiều nhiệm vụ (giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề).
- 100% TTGDTX có phòng học kiên cố và có các phòng chức năng để thực hiện hoạt động giáo dục thường xuyên.
- 100% cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên TTGDTX trình độ đào tạo đạt chuẩn (trong đó có 20% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn).
- 100% TTGDTX đủ điều kiện dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề.
- 100% TTGDTX có đội ngũ giáo viên cốt cán đủ năng lực để tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, người lao động.
2.2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng
a) Mục tiêu đến năm 2015
- 80% TTHTCĐ được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết (tủ sách, bàn ghế, máy vi tính...) để tổ chức các hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- 60% TTHTCĐ nối mạng internet để cập nhật thông tin thường xuyên.
- 100% TTHTCĐ có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.
- 100% TTHTCĐ hàng năm được hỗ trợ kinh phí để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.
- 90% người lao động trong độ tuổi tại các phường, xã, thị trấn được học tập để nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp, trong đó có 35% số người lao động được đào tạo nghề.
- 70% số lao động được chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông - lâm nghiệp - dịch vụ, chế biến hàng hóa phù hợp với địa phương.
b) Mục tiêu đến năm 2020
- 100% TTHTCĐ được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết (tủ sách, bàn ghế, máy vi tính...) để tổ chức các hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
- 90% TTHTCĐ nối mạng Internet để cập nhật thông tin thường xuyên.
- 100% TTHTCĐ có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.
- 100% TTHTCĐ hàng năm được hỗ trợ kinh phí để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.
- 95% người lao động trong độ tuổi tại các phường, xã, thị trấn được học tập để nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp, trong đó có 50% số người lao động được đào tạo nghề.
- 90% số lao động được chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông - lâm nghiệp - dịch vụ, chế biến hàng hóa phù hợp với địa phương.
1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Tích cực tham mưu cho lãnh đạo địa phương xây dựng và phát triển các TTGDTX theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề.
- Chủ động lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên của TTGDTX.
- Chọn cử giáo viên có đủ năng lực tham gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về giáo dục kỹ năng sống để tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, người lao động.
- Tổ chức dạy thêm, học thêm theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm.
- Tiếp tục tổ chức các lớp học văn hóa kết hợp với học nghề.
- Tổ chức điều tra, nắm vững nhu cầu học tập của người dân; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức và người lao động trên địa bàn.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đối với các TTHTCĐ; chủ động phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo để thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo và tổ chức hoạt động cho cán bộ quản lý, cán bộ thường trực của TTHTCĐ; tập huấn bồi dưỡng về phương pháp dạy học người lớn cho giáo viên, báo cáo viên, hướng dẫn viên của TTHTCĐ trên địa bàn.
- Tích cực tham mưu cho UBND huyện, thành phố trong việc xây dựng ban hành chính sách, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các TTGDTX; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các TTGDTX.
2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng
- Các phòng giáo dục và đào tạo chủ động tham mưu với các cơ quan chức năng để phối hợp kiện toàn, xây dựng mô hình TTHTCĐ hoạt động theo hướng kết hợp với Nhà văn hóa, điểm Bưu điện văn hóa xã, Thư viện xã, …; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, phương tiện hoạt động cho các TTHTCĐ.
- Kiện toàn các ban quản lý, xây dựng đội ngũ các báo cáo viên, hướng dẫn viên nòng cốt TTHTCĐ; hướng dẫn các TTHTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai các hoạt động của TTHTCĐ.
- Chú trọng việc mở rộng địa bàn hoạt động của TTHTCĐ theo hướng đưa các lớp học, các hoạt động của TTHTCĐ về đến tận các thôn, bản để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tham gia học tập theo nhu cầu.
- Tiếp tục xây dựng điểm một số TTHTCĐ ở các địa bàn khác nhau (thị trấn, nông thôn, miền núi, ...), tổ chức rút kinh nghiệm, triển khai nhân rộng; tăng cường phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh để xây dựng TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả tại những xã biên giới.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể để tổ chức biên soạn tài liệu, học liệu địa phương, tài liệu tham khảo, các chuyên đề bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao công nghệ tại các TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện cho người dân học tập theo nhu cầu.
- Chủ động phối hợp với các phòng chuyên môn của UBND huyện, thành phố để tham mưu cho UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.
- Khuyến khích các địa phương tổ chức khai giảng năm học mới đối với TTHTCĐ kết hợp với việc tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời nhằm thu hút sự quan tâm và tham gia của xã hội đối với hoạt động của TTHTCĐ tại địa phương.
3. Tăng cường công tác chống mù chữ, củng cố vững chắc kết quả chống mù chữ và phổ cập giáo dục
- Các huyện, thành phố chủ động chỉ đạo tổ chức việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về số người mù chữ, tái mù chữ trên địa bàn; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác chống mù chữ phù hợp với thực tiễn; đặc biệt ưu tiên những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tiếp tục huy động những người trong độ tuổi 15 - 60 chưa biết chữ ra lớp học xóa mù chữ, đặc biệt quan tâm đến trẻ em gái, phụ nữ người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh để làm tốt công tác chống mù chữ tại những xã, bản biên giới.
4. Một số hoạt động khác
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thường xuyên tiếp tục tăng cường các hoạt động giáo dục ngoại khóa và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các hoạt động: Giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục phòng chống ma tuý, HIV/AIDS; giáo dục an toàn giao thông... tích cực tham gia các hoạt động do các cơ quan, đơn vị, đoàn thể của địa phương tổ chức.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên và người lao động diễn ra trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của địa phương về giáo dục cho mọi người với những nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức đoàn thể, xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
- Tổ chức công tác sơ kết, tổng kết năm học, công tác thi đua - khen thưởng để kịp thời rút kinh nghiệm và biểu dương các đơn vị có nhiều thành tích trong công tác tổ chức học tập và học tập suốt đời.
1. Đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên
- Ngân sách nhà nước đảm bảo theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
- Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện kế hoạch.
2. Đối với các trung tâm học tập cộng đồng
- Thực hiện theo Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.
- Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện kế hoạch.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hàng năm tổ chức chỉ đạo tốt việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục thường xuyên và hoạt động TTHTCĐ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện kế hoạch theo từng năm và tổ chức tổng kết, triển khai giai đoạn tiếp theo vào cuối năm 2015.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ để xây dựng định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc mua sắm trang thiết bị ban đầu, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên và phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ từ ngân sách nhà nước theo quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn cụ thể về định mức chi và thủ tục thanh quyết toán hàng năm theo Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.
3. Sở Nội vụ
Căn cứ Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc mua sắm trang thiết bị ban đầu, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên và phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ tham gia vào công tác quản lí TTHTCĐ từ ngân sách nhà nước theo quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ.
- Tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Hội Khuyến học Việt Nam theo chỉ đạo của Hội Khuyến học Việt Nam, góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này và nhiệm vụ được giao, được đề nghị phối hợp tại Quyết định số 1151/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Sơn La để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
6. UBND huyện, thành phố
- Chủ trì, chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo chủ động tham mưu với các cơ quan chức năng để phối hợp kiện toàn, xây dựng mô hình TTHTCĐ hoạt động theo hướng kết hợp với Nhà văn hóa, điểm Bưu điện văn hóa xã, Thư viện xã…; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, phương tiện hoạt động cho các TTHTCĐ.
- Chủ trì, chỉ đạo việc kiện toàn các ban quản lý, xây dựng đội ngũ các báo cáo viên, hướng dẫn viên nòng cốt TTHTCĐ; hướng dẫn các TTHTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện; nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của TTHTCĐ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch củng cố, phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Sơn La. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện và đề nghị các đoàn thể, các hội, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh có liên quan phối hợp thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây