Quyết định 1846/QĐ/BNN-VP năm 2006 về Giải thưởng “Cúp vàng Nông nghiệp” và Quy chế xét tặng “Cúp vàng Nông nghiệp” tại các kỳ Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế AgroViet do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 1846/QĐ/BNN-VP năm 2006 về Giải thưởng “Cúp vàng Nông nghiệp” và Quy chế xét tặng “Cúp vàng Nông nghiệp” tại các kỳ Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế AgroViet do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu: | 1846/QĐ/BNN-VP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: | 23/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1846/QĐ/BNN-VP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: | 23/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1846/QĐ/BNN-VP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP, ngày 18/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 32/1999/NĐ-CP, ngày 5/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
khuyễn mãi, quảng cáo, thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Tiếp thị - Triển lãm
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này :
1. Giải thưởng “Cúp vàng Nông nghiệp” để trao tặng cho các sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và sản phẩm phục vụ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và phát triển nông thôn của các đơn vị tham gia dự thi tại các kỳ Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế Agroviet.
2. Quy chế xét tặng “Cúp vàng Nông nghiệp” cho sản phẩm tham gia Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế Agroviet.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
|
XÉT TẶNG “CÚP VÀNG NÔNG NGHIỆP” CHO SẢN PHẨM THAM GIA HỘI CHỢ
TRIỂN LÃM NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ AGROVIET
(Kèm theo Quyết định số: 1846/ QĐ/BNN - VP, ngày 23 tháng 6 năm 2006)
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
Điều 3. Đối tượng xét tặng “Cúp vàng Nông nghiệp” bao gồm:
1. Sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế sản xuất trong nước, sản phẩm tinh chế dùng nguyên liệu có nguồn gốc nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở trong và ngoài nước.
2. Sản phẩm ngành nghề nông thôn; sản phẩm phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, phát triển nông thôn.
Điều 4. Điều kiện để xét tặng:
1.Sản phẩm dự thi được xét tặng là sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, tham gia trưng bày tại Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế Agroviet, có đăng ký dự thi, không xét tặng sản phẩm chế thử.
2.Sản phẩm dự thi chỉ được xét tặng “Cúp vàng nông nghiệp” khi đã hoàn tất các thủ tục và nộp hồ sơ về Ban tổ chức đúng thời gian quy định.
Điều 5. Hồ sơ xét tặng bao gồm:
1.Bản đăng ký xét tặng sản phẩm (theo mẫu)
2.Thuyết minh sản phẩm (theo mẫu)
3. Đối với các sản phẩm không thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn chất lượng: phải có Bản tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá được áp dụng để sản xuất sản phẩm đó.
4. Đối với các sản phẩm thuộc danh mục bắt buộc phải công bố tiêu chuẩn chất lượng: phải có “Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá” đã được chấp nhận của cơ quan có thẩm quyền.
5. Đối với sản phẩm thuộc danh mục phải có “Giấy chứng nhận tiêu chuẩn” thì “Giấy chứng nhận tiêu chuẩn” đó phải phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
6. “Phiếu kết quả kiểm nghiệm” của cơ quan pháp lý về chất lượng hoặc của Phòng kiểm nghiệm được phép hành nghề; “Phiếu kết quả kiểm nghiệm” có thị thực không quá 12 tháng tính đến ngày xét tặng.
a) Sản phẩm thực phẩm phải có Phiếu kiểm định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt..
b) Sản phẩm thuộc lĩnh vực Y tế (nguyên liệu phục vụ ngành y, hương liệu từ sản phẩm nông nghiệp) nếu nằm trong danh mục quản lý của ngành y thì phải có Giấy cho phép lưu hành của Bộ Y tế.
c) Sản phẩm được sử dụng trong ngành Nông nghiệp phải có Chứng nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận được phép lưu hành trên thị trường.
7. Nhãn sản phẩm: Phải được ghi trên sản phẩm một cách rõ ràng, phải có đăng ký bản quyền nếu là sản phẩm độc quyền.
8. Bản sao Giấy chứng nhận được cấp Huy chương, Bằng khen, Giải thưởng của các kỳ Hội chợ triển lãm trước đó hoặc các thông tin khác có liên quan đến sản phẩm dự thi.
9. Nộp sản phẩm mẫu theo quy định của phụ lục 03.
10. Trường hợp đặc biệt do Ban tổ chức xem xét quyết định.
Điều 6. Tiêu chí để xét tặng: (phụ lục 1)
1. Là sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
2. Có nhãn mác bao bì, hình thức rõ ràng đặc trưng của sản phẩm không trùng lặp với nhãn mác của các sản phẩm khác.
3. Là sản phẩm có tính năng, công nghệ và nội dung sáng tạo, đổi mới.
4. Chiếm thị phần lớn trên thị trường nội địa; đối với sản phẩm xuất khẩu, phái có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu từ 10-15% hàng năm.
5. Việc sản xuất không gây tác động xấu đến môi trường.
6. Tổng số điểm tối đa cho một sản phẩm là 50 điểm. Sản phẩm đạt giải là sản phẩm có số điểm cao nhất trong nhóm sản phẩm cùng loại, nhưng không thấp hơn bốn mươi điểm và điểm gốc của từng nội dung không nhỏ hơn tám điểm.
Trong trường hợp đặc biệt có thể xét tặng Cúp vàng Nông nghiệp cho sản phẩm cùng loại trong nhóm căn cứ vào đề nghị của Hội đồng xét thưởng với các sản phẩm có số điểm cao nhất mười điểm ở ba nội dung xét tặng.
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA ĐƠN VỊ CÓ SẢN PHẨM ĐOẠT GIẢI THƯỞNG
Điều 7. Nghĩa vụ của đơn vị tham gia dự thi
1. Đăng ký nộp hồ sơ theo quy định của Ban tổ chức Hội chợ triển lãm Agroviet.
2. Đóng góp kinh phí tổ chức giải thưởng cho các sản phẩm dự thi theo quy định của Ban tổ chức Hội chợ triển lãm Agroviet từng năm.
Điều 8. Quyền lợi của đơn vị có sản phẩm đoạt giải
1. Mỗi sản phẩm đạt giải được tặng thưởng một biểu trưng “Cúp vàng Nông nghiệp” kèm theo Giấy chứng nhận cho sản phẩm đó.
2. Sản phẩm đạt giải được trưng bày tại khu vực giới thiệu các sản phẩm tiêu biểu của Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế Agroviet lần tiếp theo;
3. Sản phẩm đạt giải được giới thiệu trên Bản tin điện tử (Trang website) của Trung tâm Tiếp thị - Triển lãm Nông nghiệp và Phát triển nông thôn một năm miễn phí.
4. Cataloge của sản phẩm đoạt giải được Trung tâm Tiếp thị - Triển lãm Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quảng cáo miễn phí tại Hội chợ triển lãm ở nước ngoài do Trung tâm tổ chức vào năm kế tiếp.
TỔ CHỨC XÉT TẶNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng cho từng kỳ Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế Agroviet.
2. Hội đồng xét tặng bao gồm các chuyên gia đầu ngành, có uy tín thuộc từng lĩnh vực và cán bộ quản lý các ngành có liên quan.
3. Hội đồng xét tặng làm việc theo trình tự quy định ở phụ lục 1.
4. Đánh giá, chấm điểm các sản phẩm dự thi phải tuân thủ theo thang điểm được quy định ở phụ lục 2.
1. Kết quả xét thưởng được công bố trong thời gian diễn ra Hội chợ.
2.Tổ chức trao tặng trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện hiện có tại Hội chợ triển lãm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các dơn vị, cá nhân báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG“CÚP VÀNG NÔNG NGHIỆP”
1. Hội đồng xét tặng Cúp vàng Nông nghiệp gồm có: Hội đồng giám khảo và Tổ chuyên gia thẩm định.
Số lượng thành viên Hội đồng xét tặng tuỳ thuộc vào mỗi kỳ tổ chức Hội chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế Agroviet.
Hội đồng giám khảo gồm có: Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và các ủy viên. Giúp việc cho Hội đồng giám khảo có Tổ Chuyên gia thẩm định đánh giá các sản phẩm đăng ký dự thi.
2. Việc xét tặng Cúp vàng nông nghiệp được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Thư ký của Hội đồng xét tặng tập hợp các sản phẩm dự thi và hồ sơ của các sản phẩm dự thi.
- Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, số lượng và loại sản phẩm dự thi, Tổ chuyên gia thẩm định sẽ phân loại sản phẩm, chấm điểm các sản phẩm theo quy định.
- Bước 3: Sau khi đã hoàn thành hai bước trên, Thư ký sẽ tập hợp các kết quả chấm điểm của các thành viên để Tổ trưởng trình Hội đồng giám khảo tiến hành thẩm xét các kết quả đánh giá của Tổ chuyên gia thẩm định.
- Bước 4: Các thành viên Hội đồng giám khảo sẽ họp và thảo luận công khai về các kết quả đánh giá của các thành viên đã chấm điểm. Chủ tịch Hội đồng giám khảo sẽ có ý kiến cuối cùng về sản phẩm đoạt giải.
- Bước 5: Hội đồng giám khảo chuyển kết quả đã xét duyệt cho Ban tổ chức Hội chợ triển lãm để trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Tổ Chuyên gia thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận dân chủ và biểu quyết thông qua phiếu cho điểm. Kết quả làm việc của Tổ Chuyên gia thẩm định phải được ghi vào biên bản có đầy đủ chữ ký của Tổ trưởng, thư ký trong đó nêu rõ tổng số điểm và mức đề nghị cho từng sản phẩm dự thi.
4. Hồ sơ làm việc của Tổ Chuyên gia thẩm định gồm: Biên bản làm việc, phiếu cho điểm của các thành viên, phiếu đánh giá cho từng sản phẩm. Hồ sơ làm việc này được chuyển cho Hội đồng giám khảo thẩm xét lại.
Những trường hợp đặc biệt, Tổ Chuyên gia thẩm định phải làm rõ những vấn đề khi Chủ tịch Hội đồng giám khảo yêu cầu.
5. Địa điểm và thời gian làm việc của Hội đồng xét tặng do Ban tổ chức Hội chợ triển lãm nông nghiệp quốc tế Agroviet bố trí.
Trong trường hợp không thể có mẫu để xem xét đánh giá tại nơi làm việc của Hội đồng xét tặng, Ban tổ chức Hội chợ triển lãm nông nghiệp quốc tế Agroviet bố trí thời gian để Tổ chuyên gia thẩm định xem xét đánh giá mẫu tại gian hàng của doanh nghiệp trong Hội chợ triển lãm.
6. Tổ chuyên gia thẩm định chỉ đánh giá xét thưởng cho những sản phẩm có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này, sản phẩm dự thi do Ban tổ chức Hội chợ triển lãm nông nghiệp quốc tế Agroviet chuyển giao.
7. Khi có khiếu nại (sau khi công bố), Chủ tịch Hội đồng xét tặng triệu tập Tổ Chuyên gia thẩm định họp để làm rõ những vấn đề khiếu nại của khách hàng.
8. Các sản phẩm đạt giải sẽ được công bố và tổ chức trao giải thưởng trước khi bế mạc Hội chợ triển lãm.
Tên sản phẩm |
Nội dung chất lượng sản phẩm |
Nội dung sáng tạo, đổi mới |
Nội dung kinh tế xã hội |
Hình thức |
Tiêu chí khác (môi trường…..) |
Tổng số điểm |
A |
|
|
|
|
|
|
B |
|
|
|
|
|
|
C |
|
|
|
|
|
|
D |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thang điểm để đánh giá các tiêu chí ở trên từ 1-10 điểm
Tổng số điểm tối đa cho một sản phẩm là : 50 điểm./
MẪU SẢN PHẨM DỰ THI GIẢI THƯỞNG CÚP VÀNG NÔNG NGHIỆP
1. Các sản phẩm dự thi các đơn vị tự lo vận chuyển đến nơi dự thi và đem sản phẩm về.
2. Đối với sản phẩm là cơ khí máy móc:
- Nếu mẫu sản phẩm nặng trên 100kg thì yêu cầu gửi thông tin qua mô hình, kèm theo bản thuyết minh về sản phẩm và hồ sơ theo yêu cầu của bản hướng dẫn.
- Nếu sản phẩm nặng dưới 100kg thì yêu cầu gửi 01 hiện vật thật và hồ sơ đi kèm.
3. Đối với sản phẩm là nông sản chế biến đóng gói:
a/ Đồ hộp: gửi 10 hộp /sản phẩm
b/ Gạo, cà phê, chè, điều, cao su, muối, đường, bánh kẹo: theo mẫu đóng gói: 03kg/mẫu sản phẩm.
c/ Hạt tiêu : 0,5kg/loại sản phẩm
d/ Sản phẩm đóng chai: 03 chai/ sản phẩm.
4. Sản phẩm thuộc về thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc diệt mối ….: gửi mẫu theo từng loại sản phẩm 03 chai (lọ)/sản phẩm hoặc 0,5kg/gói sản phẩm thuộc dạng bột (yêu cầu bao bì phải đảm bảo chất lượng, không gây độc hại khi cầm vào, hoặc ngửi mùi) đồng thời gửi kèm theo giấy chứng nhận của các cơ quan hữu quan cho phép lưu hành. Và các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu sản xuất (vật tư nhập ngoại ….).
5. Các loại sản phẩm thuộc hàng thủ công mỹ nghệ:
- Đối với các sản phẩm không quá nặng và không cồng kềnh: yêu cầu gửi 01 mẫu/mỗi sản phẩm dự thi.
- Đối với sản phẩm nặng và cồng kềnh có thể chấm thi tại Hội chợ nhưng yêu cầu gửi ảnh và giải thích về ý tưởng của sản phẩm và mô tả ý nghĩa sử dụng của sản phẩm về Ban tổ chức trước một tháng trước khi khai mạc hội chợ.
6. Đối với các sản phẩm thuộc dạng khác: Tuỳ theo kích thước và cân nặng của sản phẩm, Ban tổ chức sẽ yêu cầu đơn vị dự thi gửi mẫu sản phẩm hay gửi ảnh hoặc mô hình cho thuận tiện cho các bên./
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây