118415

Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành

118415
LawNet .vn

Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu: 1842/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Hoàng Chí Thức
Ngày ban hành: 03/08/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1842/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
Người ký: Hoàng Chí Thức
Ngày ban hành: 03/08/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1842/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La Khoá XII nhiệm kỳ 2004 - 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 772/TTr-SNV ngày 25 tháng 9 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các đoàn thể;
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng; Lãnh đạo và chuyên viên các phòng nội dung;
- Các Trung tâm: Lưu trữ; Công báo; Tin học;
- Lưu: VT; SNV, NC, D100b.

CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức

 

QUY CHẾ

THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1842 /QĐ –UBND  ngày 03 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Hình thức tổ chức

Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ban, Ban chỉ đạo, Ban công tác, Tổ công tác.

Điều 3. Chức năng

Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

3. Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu hình quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Tổ chức phối hợp liên ngành không có Ban thư ký và Văn phòng độc lập với biên chế chuyên trách mà sử dụng bộ máy và biên chế kiêm nhiệm ở các cơ quan chuyên môn của tỉnh làm nhiệm vụ văn phòng và thường trực cho các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành.

Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh . Đối với các trường hợp khác, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 5. Điều kiện thành lập

Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:

1. Theo quy định của Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Thông tư, Văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, Nghị quyết Ban Thường vụ tỉnh uỷ và do yêu cầu đặc thù về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của địa phương.

2. Khi giải quyết những công việc liên quan đến đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm quốc gia và của tỉnh, những vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác nhau.

3. Khi xảy ra những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả năng giải quyết của sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn

Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.

2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;

3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành.

Điều 7. Thành phần

1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu gồm:

a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ Thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;

b) Uỷ viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp phó trưởng ngành trở lên.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng đầu gồm:

a) Một hoặc một số cấp phó được giao làm nhiệm vụ Thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;

b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.

3. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH

Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành

Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 9. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:

a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành phần tham gia, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;

b) Dự thảo quyết định thành lập;

c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động;

d) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

e) Các văn bản pháp luật có liên quan đến việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 10. Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành

Sau khi thẩm định Sở Nội vụ gửi hồ sơ đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm tra để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.

Điều 11. Trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ.

Điều 12. Sáp nhập

Các tổ chức phối hợp liên ngành được sáp nhập khi có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.

Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10 và 11 Quy chế này.

Điều 13. Giải thể

1. Tổ chức phối hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH

Điều 14. Chế độ làm việc

1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.

3. Tổ chức phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Cấp phó thường trực của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để giao dịch.

Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành

1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;

c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;

d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;

đ) Điều động, trưng tập chuyên gia;

e) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;

g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;

h) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;

i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành

1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định khác, giúp người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Điều 15 Quy chế này.

2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.

3. Mở sổ công văn theo dõi hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 17. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên

1. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân công.

Ý kiến tham gia của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

2. Thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của mình.

2. Các tổ chức phối hợp liên ngành sau khi kết thúc hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành trong suốt thời gian hoạt động với Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Báo cáo được gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này. Các tổ chức, cá nhân có thành tích được xem xét, đề nghị khen thưởng, nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp

Sau 60 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, căn cứ các quy định của Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác