Quyết định 1822/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 1822/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 1822/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 03/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1822/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 03/10/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1822/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 03 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1181/TTr-SYT ngày 15/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA SỞ Y TẾ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 03/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Quy chế này quy định trách nhiệm và nội dung phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong thực hiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi và các đơn vị trực thuộc Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và công tác dân số.
1. Đảm bảo thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của tỉnh.
3. Đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với địa phương; phân rõ trách nhiệm trong quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế giữa Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố; tránh chồng chéo trong quản lý, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng thời phát huy tính chủ động và trách nhiệm mỗi bên nhằm quản lý công tác y tế - dân số trên toàn tỉnh có hiệu quả, toàn diện và bền vững.
4. Những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các hoạt động về y tế theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực y tế.
3. Về y tế dự phòng, vệ sinh nước sạch sinh hoạt, y tế học đường.
4. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
5. Về dược và mỹ phẩm.
6. Về an toàn thực phẩm.
7. Về dân số, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và sức khỏe sinh sản.
8. Tổ chức bộ máy và công tác cán bộ.
9. Thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực y tế.
10. Phối hợp trong công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
11. Chế độ thông tin, báo cáo.
Điều 6. Phối hợp xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo: Chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành: Chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về y tế thực hiện trên phạm vi địa bàn cấp huyện do Phòng Y tế xây dựng; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai tổ chức thực hiện chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện trên phạm vi địa bàn cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh, những cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn tỉnh và nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng những hình thức phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện, những cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn cấp huyện và nhân dân trên địa bàn cấp huyện bằng những hình thức phù hợp.
Điều 8. Phối hợp quản lý về y tế dự phòng, vệ sinh nước sạch sinh hoạt, y tế học đường
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; huy động mọi nguồn lực để kịp thời bao vây, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh; kiểm tra và thông báo định kỳ chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, kiểm tra công tác y tế học đường trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Y tế: Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn cấp huyện; triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn cấp huyện; huy động mọi nguồn lực để kịp thời bao vây, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn cấp huyện; giám sát chất lượng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn cấp huyện; chỉ đạo công tác y tế học đường trên địa bàn cấp huyện quản lý.
Điều 9. Phối hợp quản lý về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế quản lý về hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ y tế, giám sát các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ trên địa bàn cấp huyện; khi phát hiện có vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho Sở Y tế để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Phối hợp quản lý về dược và mỹ phẩm
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý các cơ sở nhà nước, cơ sở tư nhân trong hoạt động hành nghề dược và mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện lộ trình áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP), thực hành tốt phân phối thuốc (GDP); thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết các cơ sở đạt điều kiện GPP, GDP trên địa bàn tỉnh;
b) Kiểm nghiệm các loại thuốc, mỹ phẩm; xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật; thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ sở kinh doanh, nhà sản xuất biết kết quả kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm có vi phạm về chất lượng để thu hồi, cấm lun hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế thực hiện các biện pháp quản lý giá thuốc trên địa bàn quản lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành; tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với các cơ sở hành nghề dược và mỹ phẩm ngoài công lập trên địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về hành nghề dược và mỹ phẩm ngoài công lập trên địa bàn theo phân cấp.
Điều 11. Phối hợp quản lý về an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ chứa đựng, vật liệu bao gói, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng và các thực phẩm khác trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra, giám sát mối nguy và thực hiện cảnh báo mối nguy ô nhiễm thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý theo quy định đối với những thực phẩm không an toàn; tổ chức cấp cứu, điều trị cho người bị ngộ độc thực phẩm và tiến hành truy xuất nguồn gốc, phối hợp xử lý đối với thực phẩm gây ngộ độc.
c) Kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; quản lý và kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:
a) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thực phẩm chức năng trên địa bàn cấp huyện;
b) Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của Sở Y tế; cung cấp thông tin, tạo điều kiện cần thiết để Sở Y tế thực hiện việc thanh tra, kiểm tra;
c) Kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; giám sát ngộ độc thực phẩm, các sự cố về an toàn thực phẩm; phối hợp xử lý và điều tra các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn cấp huyện.
Điều 12. Phối hợp quản lý về dân số, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số;
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế:
a) Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, đề án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn cấp huyện;
b) Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản cấp xã trên địa bàn cấp huyện.
1. Phòng Y tế có mối quan hệ phối hợp công tác đối với Trung tâm y tế và Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện;
2. Trung tâm y tế và Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện có mối quan hệ phối hợp với Phòng Y tế;
3. Trên cơ sở nội dung phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế và Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
4. Trung tâm y tế và Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất cho Phòng Y tế và Sở Y tế theo quy định;
5. Phòng Y tế có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất cho Sở Y tế và UBND cấp huyện theo quy định;
6. Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế và Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện tổ chức giao ban lãnh đạo giữa 03 cơ quan, đơn vị định kỳ hàng quý.
Điều 14. Phối hợp quản lý tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công chức, viên chức
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết những vấn đề về công tác cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Sở Y tế có nội dung liên quan đến cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế kiện toàn tổ chức bộ máy và giải quyết những vấn đề về công tác cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện có nội dung liên quan đến Sở Y tế.
Điều 15. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất về y tế; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất về y tế trên địa bàn; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực y tế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16. Phối hợp trong công tác thi đua, khen thưởng:
Việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm ở các đơn vị y tế tuyến huyện, thực hiện theo quy định của Luật thi đua khen thưởng; những danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân ở các đơn vị y tế tuyến huyện đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện hiệp y bằng văn bản.
Điều 17. Phối hợp thông tin, báo cáo
1. Định kỳ (hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm) và đột xuất, các đơn vị y tế tuyến huyện, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đóng trên địa bàn cấp huyện phải báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Y tế) và Sở Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho nhau về kết quả thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động, hàng năm báo cáo kết quả công tác phối hợp về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế
Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế và các quy định khác của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây