184564

Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

184564
LawNet .vn

Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2012 về quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu: 1807/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Phan Ngọc Thọ
Ngày ban hành: 04/10/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1807/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Phan Ngọc Thọ
Ngày ban hành: 04/10/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1807/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP CỦA TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011;

Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh "Về việc kiện toàn Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh";

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 735/TTr-PTCD, ngày 07 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 09/9/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở, ngành chuyên môn thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà, các huyện; các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cá nhân có liên quan và thành viên Hội đồng Tư vấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1807/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy chế

Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh (gọi tắt là Hội đồng Tư vấn) đối với việc tham mưu, đề xuất hướng giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh và các vụ việc phức tạp khác khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; quy định trách nhiệm của các thành viên của Hội đồng Tư vấn; mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan là thành viên của Hội đồng Tư vấn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu cũng như các tác nghiệp kỹ thuật khác nhằm phục vụ công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong quá trình Hội đồng Tư vấn hoạt động.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng Tư vấn

1. Hội đồng Tư vấn hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ pháp luật; Chủ tịch Hội đồng Tư vấn kết luận trên cơ sở tập trung, thống nhất ý kiến của đa số các thành viên dự họp và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc tư vấn, tham mưu của Hội đồng.

2. Khi các thành viên Hội đồng Tư vấn còn có ý kiến khác nhau trong quan điểm giải quyết vụ việc, thì Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm ghi nhận và báo cáo bằng văn bản những ý kiến khác nhau đó cùng với ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Phương thức tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tư vấn

1. Hội đồng Tư vấn hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Thành viên của Hội đồng Tư vấn tham gia với tư cách cá nhân gắn liền trách nhiệm, chức danh của mình trong chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực do sở, ngành đảm nhiệm để tham mưu, tư vấn giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh.

2. Hội đồng Tư vấn chỉ tổ chức họp khi các cơ quan tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh xác minh vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đã có báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh.

3. Hội đồng Tư vấn được phép triệu tập các thành viên là bộ phận giúp việc của Hội đồng Tư vấn để giúp Hội đồng trong việc tư vấn giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Bộ phận giúp việc của Hội đồng Tư vấn, gồm Phòng Tiếp công dân thuộc Thanh tra tỉnh, Phòng Nội chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh.

4. Trong quá trình xem xét các vụ việc cụ thể, Hội đồng Tư vấn được mời đại diện lãnh đạo UBND các cấp, các ngành có liên quan, các cơ quan giám sát, bảo vệ pháp luật, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp để lấy ý kiến tham gia;

Điều 4. Việc sử dụng con dấu

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để điều hành các hoạt động của Hội đồng Tư vấn.

Điều 5. Bảo vệ bí mật nhà nước

Các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đang xem xét, giải quyết chưa công bố là thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Mật phải được quản lý chặt chẽ theo quy định về bảo vệ bí mật của nhà nước.

Thành viên của Hội đồng Tư vấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự họp phải thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; không được tiết lộ, cung cấp cho những tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết những thông tin, hồ sơ, tài liệu các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đang được Hội đồng Tư vấn tham mưu thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Mật chưa được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh công bố.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VÀ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

MỤC 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn

1. Nghiên cứu, xem xét, đề xuất hướng giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh do các sở, ngành đã kiểm tra, xác minh hoặc những vụ việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chuyển giao.

2. Hội đồng Tư vấn tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người bị khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người có quyền và lợi ích liên quan; khảo sát hiện trường đối với các vụ việc khiếu nại có tình tiết phức tạp, khiếu nại đông người theo qui định của pháp luật khiếu nại, tố cáo khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

Điều 7. Quyền hạn của Hội đồng Tư vấn

1. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng cứ và các thông tin khác có liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp mà Hội đồng Tư vấn đang xem xét;

2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Tư vấn được quyền yêu cầu cơ quan tham mưu của UBND tỉnh trưng cầu giám định đối với các tài liệu và chứng cứ có liên quan phục vụ cho công tác giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo qui định của pháp luật.

Điều 8. Cuộc họp của Hội đồng Tư vấn

1. Trong thời hạn ba (3) ngày - kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh vụ việc của sở chuyên ngành (không nhất thiết phải có văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc vụ việc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; Hội đồng Tư vấn tổ chức họp để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết vụ việc kịp thời, nhằm đảm bảo thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo qui định của pháp luật.

Các thành viên Hội đồng không được cử người đi họp thay khi chưa có văn bản nêu tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này.

2. Cuộc họp của Hội đồng Tư vấn được tiến hành khi có đủ 2/3 số thành viên tham dự.

Khi cần thiết Hội đồng Tư vấn có thể họp bất thường hoặc chỉ với một số thành viên.

3. Thành viên Hội đồng Tư vấn được cung cấp báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến tham gia tư vấn ít nhất là 03 ngày trước khi Hội đồng Tư vấn tổ chức phiên họp.

4. Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng Tư vấn; Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo kết quả và đề xuất hướng giải quyết vụ việc với Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm lập kế hoạch công tác hàng quý, 06 tháng, năm và tiến hành hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá, rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ tham mưu, tư vấn của Hội đồng.

Điều 9. Cơ quan Thường trực và Bộ phận Thường trực của Hội đồng Tư vấn

- Thanh tra tỉnh là Cơ quan Thường trực của Hội đồng Tư vấn.

- Bộ phận Thường trực của Hội đồng Tư vấn gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và Trưởng phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh. Bộ phận Thường trực có nhiệm vụ đôn đốc, khảo sát thực tế, lên kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của Hội đồng Tư vấn.

MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn

1. Triệu tập các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng Tư vấn; chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng Tư vấn;

2. Trực tiếp chủ trì các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chủ trì tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại nói tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

3. Quyết định thành phần dự họp theo từng nội dung vụ việc cụ thể. Chịu trách nhiệm về những ý kiến tham mưu, đề xuất các vấn đề luật pháp chưa hoặc không quy định nhưng phù hợp với tình hình thực tiễn thông qua biểu quyết giơ tay hoặc kết quả bỏ phiếu kín của các thành viên của Hội đồng Tư vấn.

4. Ký giấy triệu tập hoặc giấy mời đối với các thành viên của Hội đồng Tư vấn, đại diện các cấp, các ngành có liên quan; ký các báo cáo và các văn bản liên quan khác của Hội đồng Tư vấn;

5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình những nội dung liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn.

6. Kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các cấp, các ngành là người giải quyết khiếu nại, tranh chấp lần đầu giải quyết lại nếu phát hiện quá trình giải quyết trước đó có vi phạm về trình tự, thủ tục giải quyết theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

7. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh thay đổi, bổ sung thành viên của Hội đồng Tư vấn.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn

1. Được thực hiện các nội dung công việc nói tại khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 10 Quy chế này khi Chủ tịch Hội đồng Tư vấn đi vắng hoặc được ủy quyền;

2. Giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng Tư vấn;

- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn;

Điều 12. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng Tư vấn

1. Thư ký Hội đồng Tư vấn giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp để cung cấp kịp thời cho các thành viên Hội đồng đúng theo qui định; bố trí địa điểm và thực hiện các công việc phục vụ các phiên họp của Hội đồng Tư vấn theo định kỳ hoặc đột xuất;

- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn;

2. Chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên quan vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cho thành viên của Hội đồng Tư vấn nghiên cứu;

3. Trực tiếp ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chuẩn bị dự thảo báo cáo, các văn bản liên quan khác, giấy triệu tập hoặc giấy mời để trình Chủ tịch Hội đồng Tư vấn ký phát hành.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng Tư vấn

1. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; tham gia ý kiến đề xuất hướng xử lý, giải quyết vụ việc sau khi đã nghiên cứu hồ sơ tài liệu do Hội đồng Tư vấn chuyển đến; không cử người đi họp thay nếu không được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn.

2. Được quyền bảo lưu ý kiến tại các phiên họp của Hội đồng Tư vấn đối với từng vụ việc cụ thể khi cho rằng ý kiến đó là có căn cứ pháp luật;

3. Trường hợp vì lý do khách quan mà vắng mặt, không thể tham dự cuộc họp, thì thành viên đó phải có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi đến Chủ tịch Hội đồng Tư vấn trước thời gian diễn ra cuộc họp nhằm thể hiện rõ quan điểm, chính kiến của mình đối với vụ việc yêu cầu tư vấn.

Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm công khai văn bản ý kiến tham gia của thành viên vắng mặt tại cuộc họp. Khi Hội đồng Tư vấn báo cáo UBND tỉnh kết quả thì phải gửi kèm văn bản ý kiến tham gia của thành viên vắng mặt và Biên bản họp Hội đồng Tư vấn.

4. Thông qua Thư ký Hội đồng Tư vấn để yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc đang nghiên cứu, xem xét; được cung cấp các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác nghiên cứu đối với các vụ việc thuộc trách nhiệm của Hội đồng Tư vấn.

5. Tham gia cùng với Bộ phận Thường trực tiến hành khảo sát thực tế các vụ việc khiếu nại, tố cáo khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức thành viên của Hội đồng Tư vấn.

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức tham gia Hội đồng Tư vấn phải tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên nghiên cứu hồ sơ vụ việc, tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng Tư vấn.

2. Phối hợp, tạo điều kiện để các thành viên Hội đồng Tư vấn được sử dụng công chức, viên chức của cơ quan mình trong quá trình chuẩn bị cũng như khi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan thành viên Hội đồng Tư vấn

1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc những vụ việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh; thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; thông báo cho Hội đồng Tư vấn kịp thời tổ chức họp ngay sau khi có báo cáo xác minh của các cơ quan chuyên môn.

- Hàng tháng lập danh mục thống kê các vụ việc mà UBND tỉnh đã giao cho các cơ quan kiểm tra, xác minh để thông báo cho Hội đồng Tư vấn biết có kế hoạch bố trí lịch họp Hội đồng.

- Tổng hợp nội dung kiểm tra, xác minh, đề xuất của cơ quan chuyên môn và Hội đồng Tư vấn để tham mưu UBND tỉnh giải quyết vụ việc theo qui định.

2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc cán bộ, công chức là thành viên của Hội đồng Tư vấn thực hiện tốt các nhiệm vụ được qui định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất, kỹ thuật; dự toán kinh phí hoạt động hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh duyệt cấp qua tài khoản của Thanh tra tỉnh để phục vụ hoạt động của Hội đồng Tư vấn.

Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng Tư vấn; kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm tham mưu của các sở, ngành liên quan và hiệu quả hoạt động tư vấn của Hội đồng.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu; phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan lĩnh vực đất đai.

4. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu; phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan lĩnh vực qui hoạch, xây dựng, nhà đất.

5. Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan phạm vi quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính.

6. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp hồ sơ, tài liệu; phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; cung cấp văn bản luật theo đề nghị của Hội đồng Tư vấn; đồng thời, thường xuyên cập nhập các văn bản qui phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành để tư vấn, tham mưu UBND tỉnh trong việc áp dụng văn bản pháp luật khi tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.

7. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và các đoàn thể, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi UBND tỉnh, Hội đồng Tư vấn có yêu cầu.

Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật tại Hội đồng Tư vấn Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh; UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với UBND tỉnh; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, kịp thời phản ảnh, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về những chủ trương, chính sách; tăng cường kỷ cương, pháp luật, nâng cao ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật của cán bộ và nhân dân trong tỉnh.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo qui định của pháp luật;

2. Đối với các vụ việc có yêu cầu tư vấn, khi các sở, ngành báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra, xác minh vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thì đồng thời gửi báo cáo kèm theo hồ sơ, tài liệu (các hồ sơ, tài liệu chính yếu) liên quan đến vụ việc cho Hội đồng Tư vấn để kịp thời đưa vụ việc ra họp giải quyết, nhằm đảm bảo thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo đúng qui định của pháp luật.

3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc giải quyết theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn và cử người có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại các cuộc họp của Hội đồng Tư vấn khi có yêu cầu.

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan giải quyết lần đầu bị khiếu nại

1. Cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc giải quyết cho cơ quan được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tiếp theo hoặc Hội đồng Tư vấn khi có yêu cầu;

2. Tham dự các cuộc họp, đối thoại do Hội đồng Tư vấn tổ chức khi được mời;

3. Xem xét, giải quyết lại vụ việc khi có kiến nghị của Hội đồng Tư vấn.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, các huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cá nhân có liên quan và thành viên Hội đồng Tư vấn chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện có những thay đổi lớn về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao; Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế kịp thời./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác