Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”
Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”
Số hiệu: | 18/2021/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lê Thành Đô |
Ngày ban hành: | 05/08/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 18/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Lê Thành Đô |
Ngày ban hành: | 05/08/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2021/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 05 tháng 8 năm 2021 |
QUY ĐỊNH XÉT TẶNG HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH ĐIỆN BIÊN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương, mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua, quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 151/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XÉT TẶNG HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH ĐIỆN
BIÊN”
(Kèm theo Quyết định số: 18/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về nguyên tắc xét tặng, tiêu chuẩn, hiện vật tặng thưởng, mức tiền thưởng và nguồn kinh phí, tuyến trình, hồ sơ xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”.
2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên đạt tiêu chuẩn xét tặng quy định tại Điều 3 Quy định này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”.
1. Đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời; đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Huy hiệu được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định này. Không có hình thức truy tặng.
3. Hàng năm, việc xét tặng Huy hiệu được thực hiện 01 đợt vào dịp kỷ niệm ngày chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7/5); trường hợp đặc biệt có thể xét tặng đột xuất.
4. Thời gian tính xét tặng Huy hiệu được tính cả thời gian trước khi chia tách tỉnh Lai Châu thành 2 tỉnh (tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên).
5. Trường hợp cá nhân được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục trở về công tác thì thời gian đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn được tính là thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.
6. Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo công trạng và thành tích làm căn cứ xét tặng Huy hiệu.
TIÊU CHUẨN, KINH PHÍ, HIỆN VẬT TẶNG THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu
Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên” được xét tặng cho cá nhân gương mẫu thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối tượng không xác định thời gian
a) Cá nhân là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lãnh đạo, nguyên lãnh đạo tỉnh Điện Biên thuộc diện điều động, luân chuyển có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên.
b) Cá nhân là người trong và ngoài tỉnh có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các hoạt động từ thiện, an sinh xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh trực tiếp đóng góp bằng tiền, hiện vật có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên hoặc chủ trì vận động quyên góp tiền, hiện vật có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên (việc đóng góp được cộng dồn).
c) Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có công lao xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Điện Biên với các vùng, địa phương thuộc các Quốc gia.
2. Đối tượng xác định thời gian
a) Cá nhân có thời gian công tác tại tỉnh Điện Biên từ đủ 30 năm trở lên đối với nam, từ đủ 25 năm trở lên đối với nữ (thời gian công tác được cộng dồn), trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và có thành tích sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động đã và đang công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Trung ương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cán bộ, công chức cấp xã; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ, chiến sĩ đã và đang công tác tại các đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh Điện Biên. Đã được tặng ít nhất 03 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương trở lên.
Những người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố đã được tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc ít nhất 03 Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bằng khen, Giấy khen của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Điện Biên.
b) Cá nhân là Nông dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ 20 năm trở lên được công nhận ít nhất 02 lần đạt danh hiệu “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” cấp tỉnh hoặc 01 lần đạt danh hiệu “nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” cấp Trung ương, giúp đỡ các hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo và tạo điều kiện việc làm cho người lao động, hoặc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng 02 Bằng khen trở lên hoặc đã được cấp Bộ, Ngành Trung ương trở lên tặng Bằng khen hoặc vinh danh.
Điều 4. Giảm trừ thời gian xét tặng Huy hiệu
1. Cá nhân được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động hạng nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng nhất, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động hoặc được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân được giảm trừ 05 năm so với thời gian quy định.
2. Cá nhân được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công hạng nhì và hạng ba; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm; Huy chương Kháng chiến; Giải thưởng Nhà nước; được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được giảm trừ 03 năm so với thời gian quy định.
Trường hợp cá nhân được nhiều hình thức khen và danh hiệu thì thời gian giảm trừ được tính đối với hình thức khen hoặc danh hiệu cao nhất.
3. Cá nhân thuộc nhóm đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này nếu có thời gian công tác thuộc địa bàn xã, huyện đặc biệt khó khăn thì cứ 10 năm được giảm trừ 01 năm so với quy định.
Điều 5. Trường hợp không xét, chưa xét tặng Huy hiệu
1. Không xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên” đối với cá nhân bị thi hành hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cá nhân đã được tặng thưởng Huy chương Lai Châu 30 năm theo Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 1991 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về ban hành phần thưởng huy chương Lai Châu 30 năm.
2. Chưa xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên” đối với những cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật; cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến các vụ án, vụ việc tiêu cực chưa có kết luận của các cơ quan chức năng.
Điều 6. Hiện vật, mức thưởng và nguồn kinh phí
1. Hiện vật khen thưởng gồm: Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu, Bằng và khung Bằng.
2. Mức thưởng
a) Cá nhân được tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên” được tặng Bằng chứng nhận, Huy hiệu kèm theo mức tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khen thưởng.
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân người nước ngoài được tặng thưởng Huy hiệu; tùy từng trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định tặng kèm theo tặng phẩm lưu niệm theo đề xuất của cơ quan thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Kinh phí tặng thưởng Huy hiệu được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
b) Việc lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí để thực hiện xét tặng Huy hiệu thực hiện theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn hiện hành.
TUYẾN TRÌNH, HỒ SƠ XÉT TẶNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG HUY HIỆU
Điều 7. Tuyến trình xét tặng Huy hiệu
1. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; các cơ quan Trung ương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; lực lượng vũ trang tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh tặng Huy hiệu cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố xét, đề nghị UBND tỉnh tặng Huy hiệu cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc địa phương quản lý và cá nhân là Nhân dân đang cư trú trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang đã nghỉ chế độ, do Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, lực lượng vũ trang tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, cơ quan Trung ương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (nơi công tác cuối cùng trước khi nghỉ chế độ) có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp xác nhận thời gian công tác của cá nhân để xét đề nghị UBND tỉnh tặng Huy hiệu.
Trường hợp cơ quan, đơn vị giải thể hoặc sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị hoặc xác nhận cho những cá nhân đủ điều kiện theo quy định.
4. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 3 Quy định này có công lao, thành tích đóng góp cho sự phát triển tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương nào, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đó xét và lập hồ sơ đề nghị tặng Huy hiệu.
5. Sở ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xét, đề nghị UBND tỉnh tặng Huy hiệu đối với cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tổng hợp danh sách, thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có) và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Huy hiệu.
Điều 8. Hồ sơ và thời gian đề nghị xét tặng Huy hiệu
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu (02 bộ hồ sơ bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương, kèm theo danh sách trích ngang các cá nhân đề nghị xét tặng Huy hiệu;
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Bản khai thành tích của cá nhân có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác hoặc địa phương;
d) Giấy tờ hợp lệ kèm theo: Bản sao các quyết định làm căn cứ xác định thời gian công tác; bản sao các quyết định khen thưởng (nếu có) hoặc giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Huy hiệu.
2. Thời gian đề nghị xét tặng Huy hiệu
a) Thời gian trình hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu trước ngày 31 tháng 01 hàng năm đối với đối tượng thuộc khoản 2 Điều 3 Quy định này.
b) Đối tượng quy định thuộc khoản 1 Điều 3 Quy định này thời gian trình hồ sơ đề nghị xét tặng Huy hiệu ngay sau khi lập được thành tích.
1. Việc trao tặng Huy hiệu được tổ chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm hoặc Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức và được thừa ủy quyền trao tặng cho các cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân là người ngoài tỉnh do cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trao tặng cho cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 3 Quy định này.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức trao tặng cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm trong xét tặng Huy hiệu
a) Cá nhân không trung thực trong kê khai thành tích, thời gian công tác để được tặng Huy hiệu thì bị hủy bỏ quyết định và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ Quyết định tặng Huy hiệu và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định về việc xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên”.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi ý kiến phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây