Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 18/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 27/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 18/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 27/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 7 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Xét Tờ trình số: 195/TTr-SNV ngày 16/7/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA “THÁI NGUYÊN CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: đối tượng, mục tiêu, nội dung thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, mức thưởng, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng thi đua
Công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Đối tượng khen thưởng
Các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 có tinh thần tự giác thi đua đạt thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới”;
Các tổ chức trong nước, tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài tỉnh, người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp, ủng hộ, có sáng kiến, giải pháp trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Mục tiêu của phong trào thi đua
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, giữ gìn bản sắc văn hóa vùng miền, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự xã hội được ổn định.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện theo Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
1. Thi đua xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh.
2. Thi đua xây dựng nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, tiên tiến, đổi mới, bền vững có năng suất, chất lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.
3. Thi đua thực hiện rộng rãi và hiệu quả liên kết 4 nhà “Nhà nước – Nhà nông – Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp”, không ngừng mở rộng áp dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới và các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến vào phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai.
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, CƠ CẤU, SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua
a) Cờ thi đua của Chính phủ
b) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Hình thức khen thưởng
a) Huân chương
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Huân chương: Các tập thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015 được xét đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương theo hướng dẫn của Trung ương.
4. Cờ thi đua của Chính phủ: 01 đơn vị cấp huyện có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất tỉnh và là địa phương tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015.
5. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Cơ cấu, số lượng: 01 xã và các cá nhân theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Tiêu chuẩn:
- Xã tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh.
- Cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015. Tiêu chuẩn cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
6. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ cấu, số lượng: 01 huyện và 01 xã.
b) Tiêu chuẩn:
- Huyện, thành phố, thị xã có thành tích xuất sắc đứng thứ 2 liền kề sau huyện được đề nghị tặng cờ thi đua của Chính phủ, đồng thời là đơn vị có ít nhất 70% số xã đạt từ 15/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở lên, trong đó phải đạt 02 tiêu chí: thu nhập và hộ nghèo.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới, có thành tích đứng liền kề sau xã được đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cơ cấu, số lượng:
- Đối với các cơ quan cấp tỉnh: Không quá 05 cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và 05 cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Đối với các huyện, thành phố, thị xã: không quá 02 huyện, thành phố, thị xã và mỗi huyện, thành phố, thị xã 01 cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện.
- Đối với các xã: Khen thưởng cho tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015 và mỗi xã đạt chuẩn nông thôn mới 01 cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức cấp xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn (xóm, bản).
- Đối với các doanh nghiệp và tổ chức khác, hộ dân cư, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Khen thưởng cho các tập thể, hộ dân cư và cá nhân đạt tiêu chuẩn tại điểm b, khoản 6, điều 5.
b) Tiêu chuẩn:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn đạt các tiêu chuẩn:
+ Có đăng ký và tích cực tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất 01 xã trong xây dựng nông thôn mới.
+ Hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng thời hạn các công việc được phân công chỉ đạo, quản lý quy định tại Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
+ Chủ động đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp hữu ích nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu theo quy định, đạt và vượt tiến độ so với kế hoạch đã đề ra.
- Huyện, thành phố, thị xã có ít nhất 70% số xã đạt từ 12/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trở lên, trong đó phải đạt 02 tiêu chí: thu nhập và hộ nghèo.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015.
- Doanh nghiệp, tổ chức khác: Có đóng góp, hỗ trợ nguồn lực cho các địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong việc xây dựng nông thôn mới đạt giá trị từ 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) trở lên hoặc đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất 01 xã trong xây dựng nông thôn mới.
- Cá nhân:
+ Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới;
+ Hộ dân cư nông thôn có thành tích nổi bật trong xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng ngõ) xanh, sạch, đẹp tiêu biểu, giữ vệ sinh môi trường; sản xuất giỏi, có thu nhập khá (theo quy định của phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi”) và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
+ Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ trong việc xây dựng nông thôn mới hoặc đóng góp vật chất trị giá từ 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) trở lên vào xây dựng nông thôn mới.
8. Giấy khen
Căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015.
9. Mức thưởng
a) Ngoài mức thưởng được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, tuỳ theo điều kiện thực tế, các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thưởng tiền và các hình thức động viên khác cho các tập thể và cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015.
b) Mức thưởng của tỉnh đối với huyện tiêu biểu và xã đạt chuẩn nông thôn mới để xây dựng công trình phúc lợi
- Thưởng 1.000.000.000 đồng cho huyện, thành phố, thị xã được tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thưởng 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) cho xã đầu tiên đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thưởng 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) cho xã được tặng Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thưởng 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) cho các xã không thuộc danh sách chỉ đạo điểm đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015.
- Thưởng 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu đồng) cho các xã thuộc danh sách chỉ đạo điểm đạt chuẩn nông thôn mới trước kế hoạch 01 năm (12 tháng).
- Thưởng 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) cho các xã thuộc danh sách chỉ đạo điểm đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2015.
Được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách của tỉnh hỗ trợ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 7. Thành phần, số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ
a) Văn bản đề nghị khen thưởng của cấp trình khen.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua Khen thưởng của cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ
a) Huân chương: 03 bộ.
b) Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 02 bộ.
c) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 bộ.
d) Giấy khen: 01 bộ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng, Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp hồ sơ, đối chiếu tiêu chuẩn quy định, thẩm định thành tích. Lập danh sách các trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng báo cáo xin ý kiến Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) thẩm định hồ sơ, thành tích khen thưởng. Lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho những tập thể và cá nhân đủ tiêu chuẩn.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định khen thưởng hoặc lập Tờ trình đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Sau khi có Quyết định khen thưởng, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) sẽ thông báo kết quả về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn tổ chức thực hiện phong trào thi đua
1. Giao cho Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh là cơ quan thường trực phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các nội dung của Quy định này; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2011- 2015.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cụ thể được giao cụ thể hóa quyết định này cho phù hợp với thực tế của cơ quan, địa phương mình.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện thắng lợi phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây