Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 18/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 02/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 18/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 02/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 02 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Liên bộ Xây dựng - Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 46/TTr-SXD ngày 21 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 02/8/2011 của UBND
tỉnh)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (không phân biệt loại, cấp, quy mô xây dựng, nguồn vốn đầu tư, trừ các công trình thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý
1. Mục tiêu:
a. Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các sở, ban cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
b. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, các cấp chính quyền và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thống nhất quản lý, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý.
2. Nguyên tắc quản lý:
Việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phải được thực hiện từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hết niên hạn sử dụng công trình và phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không trái với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng:
a. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) và các công trình do UBND tỉnh giao (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này).
2. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng:
a. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh.
b. Hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh;
c. Hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình giải quyết sự cố công trình; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
e. Hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
g. Kiểm tra, thanh tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; công tác kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật;
h. Kiểm tra, thanh tra năng lực và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin danh sách những đơn vị, cá nhân vi phạm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
i. Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện (thông qua các hợp đồng kinh tế với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án hoặc chỉ định của các cơ quan có thẩm quyền khi phục vụ thanh tra, kiểm tra về chất lượng) các nội dung sau đây:
- Thực hiện giám định tư pháp về xây dựng (khi có đủ điều kiện năng lực và đáp ứng yêu cầu công việc) theo quyết định trưng cầu giám định tư pháp của các cơ quan tố tụng để kết luận xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng;
- Kiểm định về chất lượng của công trình xây dựng để giúp cơ quan quản lý nhà nước các cấp xử lý sự việc như: cải tạo sửa chữa, chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng;
k. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất cho Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (trừ các công trình nêu tại Điều 7 và Điều 8 của Quy định này):
a. Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh giao;
b. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình công nghiệp hầm mỏ (mỏ lộ thiên, mỏ hầm lò), dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
c. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình giao thông;
d. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thủy lợi, đê điều, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, di dân và phát triển kinh tế mới, khai hoang cải tạo đồng ruộng, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
2. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do mình quản lý; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm về chất lượng, xây dựng sai với nội dung giấy phép xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
c. Đề xuất, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
d. Phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất một tổ chức giám định độc lập để giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi được phân công, phân cấp;
e. Chủ động đề xuất một tổ chức giám định độc lập để giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi được phân công, phân cấp khi cần thiết;
g. Báo cáo sự cố công trình xây dựng thuộc thẩm quyền mình quản lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng khi xảy ra sự cố công trình. Trường hợp công trình xây dựng từ cấp I trở lên có sự cố hoặc sự cố ở các công trình xây dựng thuộc mọi cấp có thiệt hại về người thì còn phải báo cáo cho người quyết định đầu tư và Bộ Xây dựng;
h. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi do mình quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình hoặc được UBND tỉnh giao;
b. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trong phạm vi địa giới hành chính mà mình quản lý.
2. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Tổ chức thực hiện các Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do huyện làm chủ đầu tư; nhà ở riêng lẻ trong phạm vi địa giới hành chính mà mình quản lý;
b. Phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra sự cố và giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn về quản lý hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền mình quản lý (Phòng Quản lý đô thị; Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Công Thương) thực hiện các trách nhiệm sau:
- Chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, giúp và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; nhà ở riêng lẻ trong phạm vi địa giới hành chính mà mình quản lý;
- Lập danh mục, theo dõi các công trình được khởi công xây dựng trên địa bàn;
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi cần thiết; kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu;
d. Chủ trì giải quyết sự cố chất lượng công trình nhà ở riêng lẻ trên phạm vi địa giới hành chính mà mình quản lý. Khi cần thiết có thể kiến nghị Sở Xây dựng hoặc mời các chuyên gia tư vấn, cho ý kiến để xem xét, quyết định.
e. Báo cáo sự cố công trình xây dựng thuộc thẩm quyền mình quản lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng khi xảy ra sự cố công trình. Trường hợp công trình xây dựng từ cấp I trở lên có sự cố hoặc sự cố ở các công trình xây dựng thuộc mọi cấp có thiệt hại về người thì còn phải báo cáo cho người quyết định đầu tư và Bộ Xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý như sau:
a. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn. Lập danh mục và theo dõi các công trình khởi công xây dựng trên địa bàn;
b. Hướng dẫn, kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng do cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật;
c. Phối hợp với các phòng chuyên môn cấp huyện về quản lý hoạt động xây dựng (Phòng Quản lý đô thị; Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Công thương), Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu;
d. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình lập Hồ sơ sự cố đối với các công trình xây dựng; theo dõi, tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn;
e. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra, điều tra sự cố và giám định chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ báo cáo công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng thực hiện tốt công tác tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo về Bộ Xây dựng hằng năm về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ, trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Báo cáo được gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 01 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Báo cáo được gửi về các phòng chuyên môn về quản lý hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện quản lý (Phòng Quản lý đô thị; Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Công Thương) để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 9. Khen thưởng
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Xây dựng tổ chức xét chọn các công trình xây dựng đạt chất lượng cao đề nghị Bộ Xây dựng tặng Huy chương vàng.
Điều 10. Xử lý vi phạm
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp phải thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng có thời hạn hay vĩnh viễn trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các công trình (đã thi công xong) có nguy cơ sụp đổ, ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc phá dỡ công trình có nguy cơ sụp đổ trong phạm vi địa giới hành chính do mình phụ trách. Trường hợp Chủ sở hữu, Chủ quản lý sử dụng công trình không chấp hành thì tổ chức cưỡng chế phá dỡ theo quy định hiện hành.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, triển khai, đôn đốc Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Định; các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy định này. Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây