496945

Quyết định 1795/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025

496945
LawNet .vn

Quyết định 1795/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 1795/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Võ Phiên
Ngày ban hành: 12/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1795/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Võ Phiên
Ngày ban hành: 12/11/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1795/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội 5 năm 2021-2025;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 3844/TTr-CTQNG ngày 21 tháng 10 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế đối với một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (viết tắt là Đề án).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Cục trưởng Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Đề án trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các P. Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTTHn723

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Phiên

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh)

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Quan điểm:

- Đảm bảo công tác quản lý thu thuế trên cơ sở sát đúng với thực tế kinh doanh, công bằng bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân và đúng quy định của pháp luật nhằm thu đúng, thu đủ các khoản thu kịp thời nộp vào NSNN.

- Các giải pháp chống thất thu phải thực sự trọng tâm và có hiệu quả, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng Sở, Ngành, không gây ách tắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị.

- Trong quá trình phối hợp phải đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ giữa các cơ quan liên quan; từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong công tác phối hợp.

2. Mc tiêu

- Tạo tiền đề, cơ sở để quản lý thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu, nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và huy động kịp thời vào NSNN.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ngành, các cấp chính quyền và với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế.

- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế (NNT) và tạo môi trường kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ bình đẳng.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu để thuận tiện khai thác giữa các ngành từ đó nâng cao chất lượng phối hợp trong quản lý thu NSNN.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản

a) Nhiệm vụ

- Tăng cường quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản từ khâu cấp phép khai thác (kể cả các trường hợp các công trình xây dựng có tận thu tài nguyên khoáng sản), chuyển nhượng mỏ đến khâu đóng mỏ, thu hồi giấy phép nhằm tạo cơ sở cho việc quản lý thuế.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước để quản lý thực tế sản lượng khai thác, nhằm đảm bảo kê khai, tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo đúng sản lượng thực tế khai thác.

- Kịp thời xây dựng giá tính thuế tài nguyên phù hợp với thị trường; đảm bảo tính bao quát, đầy đủ các nhóm, loại tài nguyên phát sinh trong thực tế; giá tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên khai thác không bán ra mà qua chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra phải phù hợp thực tế và đúng quy định.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác, vận chuyển, mua bán, sử dụng và chấp hành kê khai thuế, sử dụng hóa đơn chứng từ, đơn vị sử dụng tài nguyên; kịp thời xử lý vi phạm theo các quy định pháp luật có liên quan.

b) Giải pháp thực hiện

- Đối với Cục Thuế tỉnh

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, thường xuyên cảnh báo những sai phạm và công khai nợ thuế đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên, khoáng sản trên các phương tiện thông tin để NNT nắm bắt kịp thời và nâng cao nhận thức về chấp hành pháp luật thuế của NNT.

+ Thực hiện đầy đủ, đúng quy định theo Luật Quản lý thuế; thường xuyên rà soát hồ sơ khai thuế, phân tích rủi ro và thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra hóa đơn kịp thời, chống thất thu thuế và ngăn chặn vi phạm về hóa đơn; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế khi cơ quan khác chuyển đến.

+ Ấn định thuế đối với các trường hợp: Quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội (cụ thể ấn định sản lượng) đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản không nộp hồ sơ khai thuế; kê khai thuế không đúng thực tế khai thác hoặc không thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định; không chấp hành theo thông báo điều chỉnh, bổ sung của cơ quan Thuế.

+ Phối hợp với các đơn vị liên quan để kịp thời đề xuất cấp thẩm quyền xem xét thu hồi giấy phép khai thác theo quy định Luật Khoáng sản khi đơn vị không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản.

+ Phối hợp kịp thời với Sở Tài chính về xây dựng giá tính thuế, để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kịp thời, sát đúng thực tế.

+ Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản; xây dựng phần mềm để tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin kịp thời.

+ Định kỳ hàng năm phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản, để nắm bắt thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vướng mắc về chính sách, kịp thời tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp và phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế.

- Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên; lựa chọn nhà đầu tư có đủ điều kiện, có năng lực và trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cấp phép theo quy định; không tham mưu cấp giấy phép, gia hạn giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật trong thăm dò, khai thác khoáng sản, tài nguyên; các tổ chức cá nhân chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản, tài nguyên (tiền cấp quyền, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, lệ phí cấp phép, tiền thuê đất, tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường,...), chưa thực hiện việc đóng cửa mỏ khu vực đã được cấp phép khai thác khi giấy phép đã hết hiệu lực hoặc bị thu hồi.

+ Kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý theo quy định đối với các trường hợp: Không thực hiện mở sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai và khối lượng đất đá thải (nếu có); hộ chiếu nổ mìn, phiếu xuất kho vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ để làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định Luật Khoáng sản.

+ Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị địa phương liên quan yêu cầu các doanh nghiệp khai thác khoáng sản lắp đặt cân tải trọng, camera, đầu ghi tại từng mỏ khai thác (trước mắt yêu cầu lắp đặt tại các mỏ khai thác đất, cát làm vật liệu xây dựng, san lấp) đảm bảo kiểm soát được toàn bộ khoáng sản nguyên khai đưa ra khỏi khu vực được phép khai thác; trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không thực hiện, thì tùy theo mức độ vi phạm để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định.

+ Ban hành kế hoạch kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản theo đề xuất của cơ quan Thuế; kiểm tra, đối chiếu sản lượng thực tế khai thác hàng năm và cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

+ Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của doanh nghiệp (về cấp giấy phép khai thác, điều chỉnh, bổ sung, cấp lại giấy phép, sản lượng theo giấy phép, sản lượng từ camera, sản lượng dự kiến theo nổ mìn, dự kiến sản lượng khai thác thực tế) từ các nguồn dữ liệu giấy phép khai thác; trích xuất dữ liệu từ camera, trạm cân; hộ chiếu nổ mìn.

- Đối với Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan để xây dựng giá tính thuế tài nguyên sát đúng với thực tế, trình UBND tỉnh xem xét, ban hành kịp thời để thực hiện; đảm bảo nhóm, loại tài nguyên mới phát sinh trong thực tế được ban hành giá tính thuế tài nguyên kịp thời.

- Công an tỉnh:

+ Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép, nhất là khai thác đất, cát, sỏi, sạn trên địa bàn quản lý;

+ Cung cấp thông tin các trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép (qua kiểm tra phát hiện) cho Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan để tiến hành kiểm tra, xử lý việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

+ Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các vụ việc trốn thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế đề nghị giải quyết; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

- Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án

+ Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản các công trình có sử dụng tài nguyên như đất, đá, cát, sỏi trong quá trình thi công, (được cơ quan quản lý nhà nước cho phép), phải yêu cầu đơn vị thi công chứng minh đã kê khai, nộp thuế tài nguyên đúng khối lượng tài nguyên trong biên bản nghiệm thu hoặc hồ sơ quyết toán khối lượng. Trường hợp, đơn vị thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài nguyên thì các Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế địa phương để có biện pháp thu thuế trước khi làm thủ tục thanh toán cho đơn vị.

+ Cung cấp cho cơ quan Thuế cung cấp toàn bộ danh sách các công trình do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời gian thanh toán để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.

- UBND cấp huyện, thị xã, thành phố

+ Chỉ đạo Phòng Tài chính-Kế hoạch, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trực thuộc khi thực hiện thanh toán, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản cung cấp cho cơ quan Thuế danh sách các công trình, dự án có sử dụng tài nguyên khoáng sản; chỉ quyết toán những công trình (có sử dụng tài nguyên khoáng sản) khi có chứng từ chứng minh nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước

+ Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý thuế.

+ Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường; không chấp hành nghĩa vụ thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm túc các quy định có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khai thác và xử lý vi phạm khoáng sản theo Luật khoáng sản năm 2010; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản, Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

2. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tài sản công

a) Nhiệm vụ

- Tăng cường tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng bất động sản chấp hành đúng quy định về hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế; phối hợp kịp thời việc luân chuyển thông tin giữa các cơ quan trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Phối hợp quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh bất động sản (tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, cho thuê; vị trí, địa điểm chuyển nhượng cho thuê); xây dựng cơ sở dữ liệu về giá chuyển nhượng, giá cho thuê bất động sản phù hợp với giá thị trường để làm cơ sở so sánh và xác định thuế phù hợp.

- Thực hiện chức năng công chứng, chứng thực theo quy định. Trong quá trình công chứng, chứng thực thực hiện đối chiếu giá ghi trên hợp đồng phù hợp với giá thực tế trên thị trường.

b) Giải pháp thực hiện

- Cục Thuế tỉnh

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng, tập trung nhấn mạnh các quy định về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; chế tài xử phạt về thuế, hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế... Yêu cầu các nhà đầu tư dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký, kê khai các loại thuế tại địa bàn theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý thuế theo quy định; xây dựng chuyên đề thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bất động sản, phân tích rủi ro, tập huấn kỹ năng nội bộ cho các công chức thanh tra kiểm tra.

+ Phối hợp giữa các sở, ngành trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý thuế nhằm ngăn ngừa và chống thất thu thuế trên địa bàn một cách hiệu quả, đặc biệt là sự phối hợp thông tin giữa Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Sở Tư pháp.

+ Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thường xuyên cập nhật, tham mưu điều chỉnh bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất đảm bảo phù hợp với giá phổ biến trên thị trường, báo cáo UBND tỉnh xem xét, ban hành bảng giá đất tính lệ phí trước bạ đối với các khu vực, dự án mà UBND tỉnh chưa có quyết định ban hành bảng giá đất cụ thể, để làm căn cứ thu lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định pháp luật đất đai.

+ Chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn (giá, tình hình chuyển nhượng, thông tin các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản trên cơ sở thông tin từ các sở, ban ngành có liên quan, làm cơ sở tính thuế, phân tích chuyên sâu, giám sát hồ sơ khai thuế, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có sai phạm.

- Sở Tài chính

+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan để xây dựng bảng giá đất, giá nhà đảm bảo phù hợp với thị trường; kịp thời tham mưu UBND tỉnh hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giá đất phổ biến trên thị trường.

+ Phối hợp với Cục Thuế tỉnh theo dõi, rà soát các khoản thu theo phân cấp, trường hợp phát hiện việc hạch toán các khoản thu không đúng với phân cấp nguồn thu theo quy định thì yêu cầu đơn vị thụ hưởng, kho bạc nhà nước điều chỉnh theo đúng quy định.

+ Cung cấp thông tin về giá đất, tiền bồi thường, chi phí bồi thường, doanh thu dự án (khi làm giá đất và các thông tin liên quan về giá niêm yết, chuyển nhượng) cho các cơ quan có liên quan.

+ Quản lý chặt chẽ việc cho thuê tài sản công.

- Sở Xây dựng

+ Kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban hành giá nhà, đảm bảo quy định và đầy đủ các cấp nhà, loại nhà, xưởng theo thực tế phát sinh và phù hợp với thị trường.

+ Cung cấp cho cơ quan Thuế Giấy phép xây dựng các công trình, dự án, thông tin về các dự án được phép chuyển nhượng để chống thất thu thuế trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng dự án trên địa bàn tỉnh.

- Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét, ban hành bổ sung quy định giá đất của các tuyến đường, dự án chưa có quy định trong Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024.

+ Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai và xác định các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định và cung cấp thông tin chuyển nhượng dự án bất động sản, đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để cơ quan Thuế theo dõi, nắm bắt, đôn đốc kê khai, nộp thuế kịp thời.”

- Sở Tư pháp

+ Tăng cường tuyên truyền pháp luật về thuế; chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng chủ động phối hợp, trao đổi thông tin với cơ quan Thuế về giá giao dịch bất động sản thực tế trên thị trường.

+ Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, bộ phận Tư pháp thuộc UBND xã, phường, thị trấn định kỳ hàng tháng tổng hợp, cung cấp danh sách cá nhân có giao dịch về chuyển nhượng bất động sản gửi các Chi cục Thuế địa phương để rà soát, phát hiện những trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính; phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn đôn đốc làm thủ tục chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cung cấp giao dịch liên quan đến hoạt động mua bán bất động sản cho cơ quan Thuế khi có yêu cầu theo đúng quy định. Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh các phương án để khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch bất động sản

- Công an tỉnh

+ Thực hiện quản lý địa bàn phối hợp lập danh sách các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng trên địa bàn.

+ Chủ động trong công tác điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế; phối hợp trong công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

+ Quản lý giám sát các bộ phận hành chính công trong công tác xác định vị trí đất, xác nhận các hợp đồng giao dịch bất động sản đúng với quy định.

+ Chỉ đạo triển khai các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách pháp luật thuế trong phạm vi địa bàn quản lý; chỉ đạo UBND các xã, phường phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế trong công tác quản lý thu ngân sách và chống thất thu thuế.

+ Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thường xuyên theo dõi, rà soát các khoản thu được hưởng theo phân cấp (nhất là thu tiền sử dụng đất), nếu có sự nhầm lẫn trong hạch toán phân cấp nguồn thu theo quy định thì kịp thời phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện điều chỉnh theo đúng quy định, trường hợp đã sử dụng thì phải bố trí hoàn trả.

+ Rà soát nhà đất do nhà nước quản lý (hợp tác xã, nhà văn hóa, trường học...) không sử dụng, tổng hợp đề xuất phương án xử lý theo quy định.

3. Lĩnh vực Thương mại điện tử (kinh doanh trên nền tảng số)

a) Nhiệm vụ

- Tuyên truyền các quy định về quản lý Thuế đối với hoạt động, mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng số đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để nắm rõ chính sách thuế, thực hiện kê khai, nộp thuế.

- Thu thập thông tin về giao dịch hàng hóa của các tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT, nhất là các đơn vị giao nhận được ủy quyền thu tiền khi giao hàng bằng hình thức COD để cung cấp số lượng hàng hóa vận chuyển, đơn hàng, hình thức đặt hàng (thông qua Zalo, Facebook) hoặc các tổ chức, cá nhân bán hàng thông qua sàn giao dịch TMĐT.

- Đưa vào diện quản lý và thu thuế các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa trên không gian mạng để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho các loại hình kinh doanh khác.

b) Giải pháp thực hiện

- Cục Thuế tỉnh

+ Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền thường xuyên, liên tục nội dung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động, mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng số đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để nắm rõ chính sách thuế, thực hiện kê khai, nộp thuế.

+ Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thu thập thông tin của các tổ chức, cá nhân kinh doanh có hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; thông tin về giao dịch hàng hóa của các tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT, nhất là các đơn vị giao nhận được ủy quyền thu tiền khi giao hàng bằng hình thức COD để cung cấp số lượng hàng hóa vận chuyển, đơn hàng, hình thức đặt hàng (thông qua Zalo, Facebook,..) từ các Doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh.

+ Phối hợp với Sở Công Thương thu thập thông tin các tổ chức, cá nhân bán hàng thông qua sàn giao dịch TMĐT của tỉnh đã được Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công thương) phê duyệt; các tổ chức, cá nhân thiết lập website TMĐT để buôn bán hàng hóa nhưng chưa được phê duyệt thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.

+ Cung cấp thông tin cho cơ quan Công an những tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực hoạt động TMĐT.

+ Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi thu thập thông tin về bảng sao kê tài khoản, giao dịch của các đơn vị, cá nhân trả tiền dịch vụ cho các đơn vị nước ngoài liên quan đến hoạt động TMĐT; các cá nhân có giao dịch nhận tiền từ các Nhà cung cấp nước ngoài như Apple store, CH-Play, Google, Facebook, Youtube,... trên địa bàn tỉnh cho cơ quan Thuế từ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn.

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa cho các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT, nhất là các đơn vị giao nhận được ủy quyền thu tiền khi giao hàng (hình thức COD), qua đó xác định được các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT.

+ Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT đã đăng ký kê khai nộp thuế hoặc chưa đăng ký, kê khai, nộp thuế để triển khai các biện pháp, giải pháp đôn đốc thu.

+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan ngăn chặn các giao dịch của tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT có hành vi trốn thuế.

- Sở Công thương

+ Phối hợp cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng với Bộ Công Thương; tổ chức, cá nhân tham gia quảng bá, bán hàng trên Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi, thông qua địa chỉ hộp thư điện tử: phkdcn.qng@gdt.gov.vn.

+ Phối hợp cung cấp thông tin liên quan của các cá nhân, tổ chức có Trang tin điện tử hoạt động trong lĩnh vực TMĐT; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng.

+ Phối hợp kiểm tra thực tế tại địa điểm kho, bãi, địa điểm livestream bán hàng, nhằm xác định khối lượng hàng hóa, mặt hàng kinh doanh để cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cơ quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan.

+ Kịp thời thông báo về Cục Thuế tỉnh khi có phát sinh tổ chức, cá nhân mới hoạt động hoặc thay đổi về các nội dung nêu trên.

+ Cung cấp thông tin về các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động TMĐT, nội dung thông tin giấy phép hoạt động và các thông tin liên quan trong lĩnh vực TMĐT.

+ Cung cấp kịp thời thông tin của các tổ chức, cá nhân bán hàng thông qua sàn giao dịch TMĐT của tỉnh (http://quangngaitrace.gov.vn); các tổ chức, cá nhân thiết lập website TMĐT để buôn bán hàng hóa nhưng chưa được phê duyệt thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.

+ Thu thập thông tin các tổ chức, cá nhân bán hàng thông qua sàn giao dịch TMĐT của tỉnh đã được Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công thương) phê duyệt hoặc các tổ chức, cá nhân có lập website TMĐT thực hiện giao dịch để cung cấp cho cơ quan Thuế xử lý theo quy định.

+ Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, Sở Công Thương phối hợp cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân thông báo thiết lập website TMĐT bán hàng với Bộ Công thương; tổ chức, cá nhân tham gia quảng bá, bán hàng trên sàn giao dịch TMĐT tỉnh Quảng Ngãi, thông qua hộp thư điện tử phkdcn.qng@gdt.gov.vn. Kịp thời thông báo về Cục Thuế tỉnh khi có thay đổi về các nội dung nêu trên.

- Sở Thông tin và Truyền thông

+ Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT theo quy định Luật Quản lý thuế và pháp luật liên quan về TMĐT, giúp người nộp thuế nắm được chính sách thuế để thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.

+ Phối hợp với cơ quan Thuế để thực hiện kiểm tra các tổ chức, cá nhân có loại hình hoạt động kinh doanh TMĐT trên nền tảng công nghệ số.

+ Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, Sở Thông tin và Truyền Thông chuyển thông tin danh sách cho Cục Thuế để phối hợp quản lý thuế theo địa chỉ hộp thư điện tử: phkdcn.qng@gdt.gov.vn.

- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi: Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện các nội dung:

+ Cung cấp đầy đủ thông tin về bảng sao kê tài khoản, giao dịch của các đơn vị, cá nhân trả tiền dịch vụ cho các đơn vị nước ngoài liên quan đến hoạt động TMĐT; các cá nhân có giao dịch nhận tiền từ các nhà cung cấp nước ngoài như Apple store, CH-Play, Google, Facebook, Youtube....trên địa bàn tỉnh cho cơ quan Thuế khi có đề nghị phối hợp theo đúng quy định.

+ Có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, có hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Quản lý thuế năm 2019.

- Công an tỉnh

+ Phối hợp với cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện chống thất thu NSNN đối với tổ chức, cá nhân hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh.

+ Cung cấp kịp thời thông tin của các tổ chức, cá nhân vi phạm trong lĩnh vực hoạt động TMĐT cho cơ quan Thuế để phối hợp thực hiện kiểm tra thực tế.

- Cục Quản lý thị trường tỉnh

+ Phối hợp với cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra thực tế tại địa điểm kho, bãi, địa điểm livestream bán hàng nhằm xác định khối lượng hàng hóa, mặt hàng kinh doanh, số thuế phải kê khai, nộp NSNN.

+ Trao đổi, cung cấp kịp thời thông tin liên quan đến hoạt động mua bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ trên nền tảng số.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Đề án.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về: Tài nguyên khoáng sản, bất động sản và thương mại điện tử.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ngãi, Cục Quản lý thị trường tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản, bất động sản, thương mại điện tử đã được phân công tại Đề án này.

- Kịp thời cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan Thuế đối với các trường hợp sai phạm có dấu hiệu thất thu thuế, vi phạm hóa đơn và tích cực phối hợp đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế; kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực chuyên môn được quản lý nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho NNT thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan.

3. Kinh phí thực hiện Đề án

Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách bố trí hàng năm cho hoạt động của ngành Thuế và hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách địa phương. Cục Thuế tỉnh phối hợp Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Đề án.

4. Công tác báo cáo

Định kỳ hàng năm, giao Cục Thuế tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các đơn vị phản hồi về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác