Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, đổi tên thôn, tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, đổi tên thôn, tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 179/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 18/01/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 179/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 18/01/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 18 tháng 01 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2012/TT- BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc thành lập, đổi tên thôn, tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 121/TTr-SNV ngày 16/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sắp xếp, tổ chức lại 1.003 thôn, tổ dân phố để thành lập 515 thôn, tổ dân phố; đổi tên 62 thôn, tổ dân phố tại các xã, phường, thị trấn thuộc 18 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; cụ thể như sau:
1. Thành phố Tam Kỳ:
Sắp xếp, tổ chức lại 56 thôn, khối phố để thành lận 32 thôn, khối phố và đổi tên 03 khối phố trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. (Chi tiết tại Phụ lục 01)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; thành phố Tam Kỳ có 85 thôn, khối phố.
2. Thành phố Hội An:
Sắp xếp, tổ chức lại 56 thôn, khối phố để thành lập 33 thôn, khối phố trên địa bàn thành phố Hội An. (Chi tiết tại Phụ lục 02)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; thành phố Hội An có 54 thôn, khối phố.
3. Thị xã Điện Bàn:
Sắp xếp, tổ chức lại 80 thôn, khối phố để thành lập 38 thôn, khối phố trên địa bàn thị xã Điện Bàn. (Chi tiết tại Phụ lục 03)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; thị xã Điện Bàn có 140 thôn, khối phố.
4. Huyện Núi Thành:
Sắp xếp, tổ chức lại 75 thôn, khối phố để thành lập 40 thôn, khối phố trên địa bàn huyện Núi Thành. (Chi tiết tại Phụ lục 04)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; huyện Núi Thành có 103 thôn, khối phố.
5. Huyện Thăng Bình:
Sắp xếp, tổ chức lại 52 thôn, tổ dân phố để thành lập 26 thôn, khu phố và đổi tên 02 tổ dân phố và 01 thôn trên địa bàn huyện Thăng Bình. (Chi tiết tại Phụ lục 05)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố; huyện Thăng Bình có 106 thôn, khu phố.
6. Huyện Duy Xuyên:
Sắp xếp, tổ chức lại 35 thôn, khối phố để thành lập 19 thôn, khối phố trên địa bàn huyện Duy Xuyên. (Chi tiết tại Phụ lục 06)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; huyện Duy Xuyên có 78 thôn, khối phố.
7. Huyện Đại Lộc:
Sắp xếp, tổ chức lại 101 thôn, khu phố để thành lập 49 thôn, khu phố và đổi tên 04 khu phố trên địa bàn huyện Đại Lộc. (Chi tiết tại Phụ lục 07)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khu phố; huyện Đại Lộc có 113 thôn, khu phố.
8. Huyện Quế Sơn:
Sắp xếp, tổ chức lại 70 thôn để thành lập 37 thôn trên địa bàn huyện Quế Sơn. (Chi tiết tại Phụ lục 08)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Quế Sơn có 74 thôn, tổ dân phố.
9. Huyện Phú Ninh:
Sắp xếp, tổ chức lại 77 thôn, khối phố để thành lập 43 thôn, khối phố trên địa bàn huyện Phú Ninh. (Chi tiết tại Phụ lục 09)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Phú Ninh có 51 thôn, khối phố.
10. Huyện Tiên Phước:
Sắp xếp, tổ chức lại 49 thôn, khối phố để thành lập 26 thôn, khối phố và đổi tên 08 thôn trên địa bàn huyện Tiên Phước. (Chi tiết tại Phụ lục 10)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; huyện Tiên Phước có 85 thôn, khối phố.
11. Huyện Nông Sơn:
Sắp xếp, tổ chức lại 20 thôn để thành lập 10 thôn trên địa bàn huyện Nông Sơn. (Chi tiết tại Phụ lục 11)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Nông Sơn có 29 thôn.
12. Huyện Hiệp Đức:
Sắp xếp, tổ chức lại 50 thôn, khối phố để thành lập 25 thôn, khối phố và đổi tên 06 thôn, khối phố trên địa bàn huyện Hiệp Đức. (Chi tiết tại Phụ lục 12)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; huyện Hiệp Đức có 46 thôn, khối phố.
13. Huyện Bắc Trà My:
Sắp xếp, tổ chức lại 69 thôn, tổ dân phố để thành lập 35 thôn, tổ dân phố và đổi tên 04 thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện Bắc Trà My. (Chi tiết tại Phụ lục 13)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố; huyện Bắc Trà My có 46 thôn, tổ dân phố.
14. Huyện Nam Trà My:
Sắp xếp, tổ chức lại 25 thôn để thành lập 17 thôn và đổi tên 08 thôn trên địa bàn huyện Nam Trà My. (Chi tiết tại Phụ lục 14)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Nam Trà My có 35 thôn.
15. Huyện Phước Sơn:
Sắp xếp, tổ chức lại 50 thôn, khối phố để thành lập 26 thôn, tổ dân phố và đổi tên 04 thôn, khối phố trên địa bàn huyện Phước Sơn. (Chi tiết tại Phụ lục 15)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, khối phố; huyện Phước Sơn có 42 thôn, tổ dân phố.
16. Huyện Nam Giang:
Sắp xếp, tổ chức lại 25 thôn để thành lập 12 thôn trên địa bàn huyện Nam Giang. (Chi tiết tại Phụ lục 16)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Nam Giang có 50 thôn.
17. Huyện Đông Giang:
Sắp xếp, tổ chức lại 88 thôn để thành lập 33 thôn và đổi tên 01 thôn trên địa bàn huyện Đông Giang. (Chi tiết tại Phụ lục 17)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Đông Giang có 40 thôn.
18. Huyện Tây Giang:
Sắp xếp, tổ chức lại 25 thôn để thành lập 14 thôn và đổi tên 21 thôn trên địa bàn huyện Tây Giang. (Chi tiết tại Phụ lục 18)
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn; huyện Tây Giang có 63 thôn.
1. Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này, định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn tổ chức thực hiện Quyết định này, đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ
TỊCH |
VỀ THÀNH LẬP, ĐỔI TÊN THÔN, KHU PHỐ THUỘC
CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. Sắp xếp, tổ chức lại 101 thôn, khu phố để thành lập 49 thôn, khu phố
II. Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, huyện Đại Lộc có 113 thôn, khu phố; cụ thể như sau:
a) Sắp xếp, tổ chức lại 10 khu để thành lập 05 khu mới, đổi tên 04 khu; cụ thể như sau:
- Thành lập khu Nghĩa Hiệp trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của khu 5 (diện tích là 65,63 ha và dân số 393 hộ) và khu 6 (diện tích là 37,7 ha, dân số 221 hộ). Sau khi thành lập khu Nghĩa Hiệp có diện tích 103,33 ha, dân số 614 hộ.
- Thành lập khu Nghĩa Mỹ trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của khu 8 (diện tích là 43,2 ha và dân số 248 hộ) và khu Nghĩa Nam (diện tích là 76,17 ha và dân số 346 hộ). Sau khi thành lập khu Nghĩa Mỹ có diện tích là 119,37 ha, dân số 594 hộ.
- Thành lập khu Song Mỹ trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của khu Hoán Mỹ (diện tích là 39,5 ha và dân số 131 hộ) và khu Ái Mỹ (diện tích là 38,64 ha và dân số 382 hộ). Sau khi thành lập khu Song Mỹ có diện tích là 78,14 ha, dân số 513 hộ.
- Thành lập khu Hòa Đông trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của khu 4 (diện tích là 188,9 ha và dân số 411 hộ) và khu Hòa An (diện tích là 300,7 ha và dân số 170 hộ). Sau khi thành lập khu Hòa Đông có diện tích 489,6ha, dân số 581 hộ.
- Thành lập khu An Đông trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của khu Trung An (diện tích là 110 ha và dân số 383 hộ) và khu Giáo Đông (diện tích là 81,28 ha và dân số 168 hộ). Sau khi thành lập khu An Đông có diện tích 191,28 ha, dân số 551 hộ.
- Đổi tên khu 1 thành khu Nghĩa Trung có diện tích 68,97 ha, dân số 547 hộ.
- Đổi tên khu 2 thành khu Nghĩa Phước có diện tích 73,4 ha, dân số 562 hộ.
- Đổi tên khu 3 thành khu Nghĩa Đông có diện tích 96,9 ha, dân số 460 hộ.
- Đổi tên khu 7 thành khu Phước Mỹ có diện tích 64,8 ha, dân số 506 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, thị trấn Ái Nghĩa có 09 khu phố, gồm: Hòa Đông, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Mỹ, Song Mỹ, An Đông, Nghĩa Trung, Nghĩa Phước, Nghĩa Đông, Phước Mỹ.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 05 thôn để thành lập 03 thôn; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Đồng Chàm trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Đồng Chàm (diện tích 1.258,1141 ha, dân số 88 hộ) và thôn Tam Hiệp (diện tích: 1.318,9205 ha, dân số: 98 hộ). Sau khi thành lập thôn Đồng Chàm có diện tích 2.577,0346 ha; dân số 186 hộ.
- Thành lập thôn Hội Khách Đông trên cơ sở sáp nhập một phần diện tích, dân phố của thôn Hội Khách Tây (diện tích 19 ha, dân số 16 hộ) và thôn Hội Khách Đông (diện tích là 521,3685 ha, dân số 293 hộ). Sau khi thành lập thôn Hội Khách Đông, có diện tích 540,3685 ha, dân số 309 hộ.
- Thành lập thôn Hội Khách Tây trên cơ sở sáp nhập diện tích, dân số của thôn Hội Khách Tây (diện tích 493,0748 ha, dân số 212 hộ) và thôn Bãi Quả (diện tích: 746,8901 ha, dân số 185 hộ). Sau khi thành lập thôn Hội Khách Tây có diện tích 1239,9649 ha, dân số 324 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Sơn còn có 05 thôn, gồm: Hội Khách Đông, Hội Khách Tây, Đồng Chàm, Tân Đợi, Đầu Gò.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 04 thôn, tách một phần dân số và diện tích của 01 thôn để thành lập 02 thôn; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Hà Dục Đông trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Hà Dục Bắc (diện tích là 290 ha và dân số 69 hộ) và thôn Hà Dục Đông (diên tích là 591,78 ha và dân số 504 hộ). Sau khi thành lập thôn Hà Dục Đông có diện tích 881,78 ha, dân số 573 hộ.
- Thành lập thôn Tân Hà trên cơ sở sáp toàn bộ diện tích, dân số của thôn Tân Sơn (diện tích là 210,15 ha và dân số: 120 hộ), thôn Tân Hà (diện tích là 480 ha và dân số 275 hộ) và một phần dân số, diện tích thôn Hà Tân (diện tích 1,2 ha, dân số 24 hộ dân). Sau khi thành lập thôn Tân Hà có diện tích 691,35 ha, dân số: 419 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Lãnh có 08 thôn, gồm: Hà Dục Đông, Tân Hà, Tịnh Đông Tây, Hà Dục Tây, Đại An, Tân An, Hà Tân, Hoằng Phước Bắc.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 06 thôn, tách một phần dân số và diện tích của 03 thôn để thành lập 04 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Đại Mỹ trên cơ sở sáp nhập toàn bộ dân số, diện tích của thôn An Điềm (diện tích là 3.421,61 ha, dân số 76 hộ) và thôn Đại Mỹ (diện tích là 836,75 ha với dân số 285 hộ). Sau khi thành lập thôn Đại Mỹ có diện tích 4.258,36 ha, dân số 361 hộ.
- Thành lập thôn An Tân trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của thôn An Tân (diện tích là 127 ha và dân số 175 hộ) và Tổ đoàn kết số 7 thôn Thạnh Đại (diện tích là 60 ha và dân số 31 hộ). Sau khi thành lập thôn An Tân có diện tích là 187 ha, dân số 206 hộ.
- Thành lập thôn Thái Chấn Sơn trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Thái Sơn (diện tích là 1.087,50 ha và dân số 256 hộ) và thôn Chấn Sơn (diện tích là 283,50 ha và dân số 95 hộ). Sau khi thành lập thôn Thái Chấn Sơn có diện tích là 1.371 ha, dân số 351 hộ.
- Thành lập thôn Trung Đạo trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Trung Đạo (diện tích 328,50 ha và dân số 172 hộ), Tổ đoàn kết số 5 thôn Mậu Lâm (diện tích là 5,99 ha và dân số 10 hộ) và Tổ đoàn kết số 1 thôn Trúc Hà (diện tích là 3,51 ha và dân số 09 hộ). Sau khi thành lập thôn Trung Đạo có diện tích là 338 ha, dân số 191 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Hưng có 08 thôn, gồm: Đại Mỹ, Thái Chấn Sơn, Trung Đạo, An Tân, Yều, Thạnh Đại, Mậu Lâm, Trúc Hà.
a) Tách một phần dân số và diện tích của 01 thôn nhập vào thôn cũ để thành lập 01 thôn mới; cụ thể như sau:
Thành lập thôn Ngọc Thạch trên cơ sở sáp nhập Tổ 5 thôn Ngọc Kinh Đông (diện tích là 04 ha và dân số 66 hộ) và thôn Ngọc Thạch (diện tích là 162,76 ha và dân số 153 hộ). Sau khi thành lập thôn Ngọc Thạch có diện tích là 166,76 ha, dân số 219 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Hồng có 10 thôn, gồm có: Ngọc Thạch, Hà Vy, Ngọc Kinh Đông, Ngọc Kinh Tây, Lập Thuận, Phước Lâm, Dục Tịnh, Đông Phước, Hòa Hữu Đông, Hòa Hữu Tây.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 02 thôn để thành lập thôn mới; cụ thể như sau:
Thành lập thôn Phước Định trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Lộc Phước (diện tích là 86,85 ha và dân số 229 hộ) và thôn An Định (diện tích là 629,71 ha và dân số 153 hộ). Sau khi thành lập thôn Phước Định có diện tích là 716,56 ha, dân số 382 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Đồng có 07 thôn, gồm: Phước Định, Hà Thanh, Vĩnh Phước, Hà Nha, Lam Phụng, Bàng Tân, Lâm Tây.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 03 thôn và tách một phần dân số và diện tích của 01 thôn để thành lập 02 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Phú Hương trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Đồng Me (diện tích là 10,45 ha và dân số 22 hộ) và thôn Phú Hương (diện tích là 118,66 ha và dân số 374 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Hương có diện tích là 129,11 ha, dân số 396 hộ.
- Thành lập thôn Phước Lộc trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Phước Lộc (diện tích là 174,97 ha và dân số 136 hộ) và Tổ 1, Tổ 2 thôn Phương Trung (diện tích 10,36 ha và dân số 92 hộ). Sau khi thành lập thôn Phước Lộc có diện tích 185,33 ha, dân số 228 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Quang có 09 thôn, gồm: Phú Hương, Phước Lộc, Phương Trung, Hòa Thạch, Mỹ An, Trường An, Tam Hòa, Đông Lâm, Song Bình.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 09 thôn để thành lập 04 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn An Lợi Tây trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Đại An (diện tích là 600 ha và dân số 248 hộ), thôn Đại Lợi (diện tích là 60 ha và dân số 174 hộ) và thôn Hòa Tây (diện tích là 55 ha và dân số 136 hộ). Sau khi thành lập thôn An Lợi Tây có diện tích là 715 ha, dân số 558 hộ.
- Thành lập thôn Hòa Bắc trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Đức Hòa (diện tích là 98,5 ha và dân số 234 hộ) và thôn Nghĩa Bắc (diện tích là 50,5 ha và dân số 158 hộ). Sau khi thành lập thôn Hòa Bắc có diện tích 149 ha, dân số 392 hộ.
- Thành lập thôn Liên Thuận trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Mỹ Liên (diện tích là 50 ha và dân số 215 hộ) và thôn Mỹ Thuận (diện tích là 105,1 ha và dân số 146 hộ). Sau khi thành lập thôn Liên Thuận có diện tích là 155,1 ha, dân số 361 hộ.
- Thành lập thôn Nghĩa Tây trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Nghĩa Tân (diện tích 1.200 ha và dân 61 hộ) và thôn Nghĩa Tây (diện tích là 146,69 ha và dân số 390 hộ). Sau khi thành lập thôn Nghĩa Tây có diện tích là 1.346,69 ha, dân số 451 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Nghĩa có 08 thôn, gồm: Liên Thuận, Hòa Bắc, An Lợi Tây, Nghĩa Tây, Phiếm Ái 1, Phiếm Ái 2, Hòa Mỹ, Đại Phú.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 10 thôn để thành lập 05 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Phú Mỹ trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Hóa Phú (diện tích là 72,1 ha và dân số 276 hộ) và một phần thôn Ái Mỹ (diện tích là 35,62 ha và dân số 132 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Mỹ có diện tích là 107,72 ha, dân số 408 hộ.
- Thành lập thôn Phú Nghĩa trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Nghĩa Nam (diện tích là 62,4 ha và dân số 152 hộ), thôn Phú Lộc (diện tích là 64,05 ha và dân số 202 hộ) và một phần thôn Ái Mỹ (diện tích 01 ha và dân số 47 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Nghĩa có diện tích 127,45 ha, dân số 401 hộ.
- Thành lập thôn Phú Phước trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Phước Yên (diện tích là 70,64 ha và dân số 216 hộ) và thôn Bàu Tròn (diện tích là 69,96 ha và dân số 273 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Phước có diện tích 140,6 ha, dân số 489 hộ.
- Thành lập thôn Quảng Huế trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Quảng Huế (diện tích là 54,24 ha và dân số 211 hộ), thôn Quảng Yên (diện tích là 31,77 ha và dân số 109 hộ) và một phần thôn Đông Tây (diện tích 49,65 ha và dân số là 127 hộ). Sau khi thành lập thôn Quảng Huế có diện tích là 135,66 ha, dân số 447 hộ.
- Thành lập thôn Phú Hòa trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Tư (diện tích là 74,46 ha và dân số 303 hộ) và một phần thôn Đông Tây với (diện tích là 20 ha và dân số 100 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Hòa có diện tích là 94,46 ha, dân số 403 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, sáp nhập lại, xã Đại An có 05 thôn, gồm: Quảng Huế, Phú Phước, Phú Hòa, Phú Mỹ, Phú Nghĩa.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 11 thôn để thành lận 04 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn 1 trên có sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Giao Thủy (diện tích là 114,6 ha và dân số 215 hộ), thôn Quảng Huế (diện tích là 22,3 ha và dân số 159 hộ) và Tổ 1 thôn Hòa Thạch (diện tích là 03 ha và dân số 29 hộ). Sau khi thành lập thôn 1 có diện tích 139,9 ha, dân số 403 hộ.
- Thành lập thôn 2 trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Thượng Phước (diện tích là 114,8 ha và dân số 174 hộ), thôn Mỹ Hòa (diện tích là 70,8 ha và dân số 75 hộ), Tổ 2, 3, 4, 5, một phần tổ 7 thôn Hòa Thạch (diện tích là 42,6 ha và dân số 166 hộ) và Tổ 3 thôn Lộc Bình (diện tích là 1,5 ha và dân số 07 hộ). Sau khi thành lập thôn 2 có diện tích là 229,7 ha, dân số 422 hộ.
- Thành lập thôn 3 trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Bộ Nam (diện tích là 79,4 ha và dân số là 187 hộ), thôn Bàu Tây (diện tích 60,6 ha và dân số 117 hộ), Tổ 1, Tổ 2 thôn Lộc Bình (diện tích là 32,5 ha và dân số 63 hộ) và Tổ 6 một phần tổ 7 thôn Hòa Thạch (diện tích là 6,2ha và dân số 38 hộ). Sau khi thành lập thôn 3 có diện tích là 187,7 ha, dân số 405 hộ.
- Thành lập thôn 4 trên có sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Bộ Bắc (diện tích là 66,2 ha và dân số 271 hộ), thôn Giáo Tây (diện tích là 61,2 ha và dân số 168 hộ) và thôn Ái Mỹ (diện tích là 27,9 ha và dân số 106 hộ). Sau khi thành lập thôn 4 có diện tích là 155,3ha, dân số 545 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Hòa có 04 thôn, gồm: thôn 1, thôn 2. thôn 3, thôn 4.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 09 thôn để thành lập 05 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Khương Mỹ trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn 8 (diện tích là 127,85 ha, dân số 266 hộ), một phần thôn 9 (diện tích là 71,19ha và dân số 32 hộ) và một phần thôn 10 (diện tích là 100,21 ha và dân số 177 hộ). Sau khi thành lập thôn Khương Mỹ có diện tích là 299,25 ha, dân số 475 hộ.
- Thành lập thôn Ô Gia trên cơ sở sáp nhập một phần thôn Ô Gia Bắc (diện tích là 105,47 ha và dân số 300 hộ), Đội 15 thôn Ô Gia Nam (diện tích là 39,41 ha và dân số 109 hộ) và 16 hộ với 66 nhân khẩu thôn 9 thuộc xã Đại Cường. Sau khi thành lập thôn Ô Gia có diện tích là 144,88 ha, dân số 425 hộ.
- Thành lập thôn Trang Điền - Gia Nam trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Trang Điền (diện tích là 96 ha và dân số 283 hộ, phần còn lại của thôn Ô Gia Nam (diện tích 33,99 ha và dân số 141 hộ) và 18 hộ của thôn Thanh Vân. Sau khi thành lập thôn Trang Điền - Gia Nam có diện tích 129,99 ha, dân số 442 hộ.
- Thành lập thôn Quảng Đại trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Quảng Đại 1 (diện tích là 131,27 ha và dân số 357 hộ), thôn Quảng Đại 2 (diện tích là 107,34 ha và dân số 285 hộ) và 19 hộ thôn Thanh Vân. Sau khi thành lập thôn Quảng Đại có diện tích là 238,61 ha, dân số 661 hộ.
- Thành lập thôn Thanh Vân trên cơ sở sáp nhập một phần diện tích, dân số thôn Thanh Vân (diện tích là 135,67 ha và dân số 377 hộ), một phần thôn 9 (dân số 45 hộ), một phần thôn 10 (dân số 21 hộ) và một phần thôn Ô Gia Bắc (dân số 12 hộ). Sau khi thành lập thôn Thanh Vân có diện tích là 135,67 ha, dân số 455 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Cường có 05 thôn, gồm: Quảng Đại, Thanh Vân, Trang Điền - Gia Nam, Ô Gia, Khương Mỹ.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 07 thôn để thành lập 03 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Phú Phước trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Phước Bình (diện tích là 83,6 ha và dân số 152 hộ) và thôn Phú Mỹ (diện tích là 116,4 ha và dân số 288 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Phước có diện tích là 200 ha, dân số 440 hộ.
- Thành lập thôn Lâm Yên trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Ấp Bắc (diện tích là 114,1 ha và dân số 182 hộ), thôn Ấp Trung (diện tích là 75,8 ha và dân số 181 hộ) và thôn Ấp Nam (diện tích là 89,189 ha và dân số 326 hộ). Sau khi thành lập thôn Lâm Yên có diện tích 279,089 ha, dân số 689 hộ.
- Thành lập thôn Gia Huệ trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Đông Gia (diện tích là 110,58 ha và dân số 425 hộ) và thôn Quảng Huệ (diện tích là 40,17 ha và dân số 113 hộ). Sau khi thành lập thôn Gia Huệ có diện tích 150,75 ha, dân số 538 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Minh có 04 thôn, gồm: Phú Phước, Gia Huệ, Lâm Yên, Tây Gia.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 08 thôn để thành lập 04 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Mỹ Hảo trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Mỹ Hảo (diện tích là 144 ha và dân số 342 hộ) và thôn Tam Mỹ (diện tích là 124 ha và dân số 255 hộ). Sau khi thành lập thôn Mỹ Hảo có diện tích là 268 ha, dân số 597 hộ.
- Thành lập thôn Mỹ Đông trên cơ sở sáp nhập toàn bộ, diện tích, dân số của thôn Mỹ Đông (diện tích 116 ha và dân số 262 hộ) thôn Mỹ Đông, Thôn Mỹ Tây trừ 55 hộ ở Tổ 1 (diện tích là 115,1734 ha và dân số 299 hộ), 04 hộ của thôn Mỹ Hảo ở xen ghép với thôn Mỹ Tây cũ. Sau khi thành lập thôn Mỹ Đông có diện tích là 231,1734 ha, dân số 565 hộ.
- Thành lập thôn Mỹ Phước trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Tân Mỹ (diện tích là 49 ha và dân số 166 hộ), thôn Phú Phước (diện tích là 50,5 ha và dân số 192 hộ) và Tổ 1 thôn Mỹ Tây (diện tích là 6,8266 ha và dân số 55 hộ). Sau khi thành lập thôn Mỹ Phước có diện tích là 106,3266 ha, dân số 413 hộ.
- Thành lập thôn Mỹ Tân trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Thuận Mỹ (diện tích là 154,7 ha và dân số 292 hộ) và thôn Minh Tân (diện tích là 67 ha và dân số 215 hộ). Sau khi thành lập thôn Mỹ Tân có diện tích là 221,7 ha, dân số 507 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Phong có 04 thôn, gồm: Mỹ Hảo, Mỹ Đông, Mỹ Phước, Mỹ Tân.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 09 thôn để thành lập 05 thôn mới; cụ thể như sau:
- Thành lập thôn Phú Bình trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Bình Tây (diện tích là 87 ha và dân số 244 hộ) và thôn Bình Đông (diện tích là 109 ha và dân số 183 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Bình có diện tích 196 ha, dân số 427 hộ.
- Thành lập thôn Phú Xuân trên có sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Xuân Đông (diện tích là 125 ha và dân số 287 hộ) và thôn Xuân Nam (diện tích là 93 ha và dân số 200 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Xuân có diện tích 218 ha, dân số 487 hộ.
- Thành lập thôn Phú Long trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Phú Long (diện tích là 104 ha và dân số 213 hộ) và Khu vực Gò Lỳ thuộc thôn Giảng Hòa (diện tích là 56,18 ha và dân số 121 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú Long có diện tích là 160,18 ha, dân số 334 hộ.
- Thành lập thôn Thuận Hòa trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Phú Thuận (diện tích là 113 ha và dân số 341 hộ) và Khu Đồng Cát thôn Giảng Hòa (diện tích là 41 ha 115 hộ). Sau khi thành lập thôn Thuận Hòa có diện tích là 154 ha, dân số 456 hộ.
- Thành lập thôn Phú An trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của thôn Phú Phong (diện tích là 35 ha và dân số 38 hộ) và thôn Phú An (diện tích 94 ha và dân số 346 hộ). Sau khi thành lập thôn Phú An có diện tích 129 ha, dân số 384 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Thắng có 05 thôn, gồm: Phú Long, Thuận Hòa, Phú Bình, Phú Xuân, Phú An.
a) Sắp xếp, tổ chức lại 02 thôn để thành lập 01 thôn mới; cụ thể như sau:
Thành lập thôn Mỹ Nam trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số thôn Trà Đức (diện tích là 158,6 ha và dân số 89 hộ) và thôn Mỹ Nam (diện tích là 135,2 ha và dân số 372 hộ). Sau khi thành lập thôn Mỹ Nam có diện tích 293,8 ha, dân số 461 hộ.
b) Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, xã Đại Tân có 05 thôn, gồm: Mỹ Nam, Phú Phong, Xuân Tây, An Chánh, Nam Phước./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây