Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1759/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trần Hoàng Tựu |
Ngày ban hành: | 17/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1759/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Trần Hoàng Tựu |
Ngày ban hành: | 17/08/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1759/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 17 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg, ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TTg, ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND, ngày 21/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-UBND, ngày 26/4/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 94/NQ-HĐND, ngày 01/02/2018 của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 95/NQ-HĐND, ngày 01/02/2018 của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1100/TTr-SCT, ngày 13/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Cục thuế tỉnh; Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1759 /QĐ-UBND, ngày 17/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I - Mở đầu
Thực hiện Quyết định số 2146/QĐ-TTg, ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 11476/QĐ-BCT, ngày 18/12/2014 của Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định số 1013/QĐ-UBND, ngày 18/6/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện kế hoạch trong thời gian qua còn nhiều hạn chế; các nhiệm vụ, giải pháp chưa cụ thể dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện.
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn giai đoạn 2016-2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 11/KH-UBND, ngày 21/3/2017 về việc thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
Ngày 26/4/2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 879/QĐ-UBND;
Ngày 26/01/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định 173/QĐ-UBND;
Ngày 01/02/2018, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 94/NQ-HĐND về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số 95/NQ-HĐND về việc thông qua Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Ngày 25/5/2018, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025 tại Quyết định số 598/QĐ-TTg.
Bối cảnh trên, đòi hỏi phải xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh và cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020; phù hợp với Quy hoạch vùng, Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội đã được phê duyệt. Cùng với việc định hình những giải pháp, dự án cụ thể gắn với Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Qua đó, làm cơ sở tiền đề cho các địa phương, các ngành liên quan phối hợp thực hiện có hiệu quả.
Đề án tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, gồm bốn phần và các phụ lục:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Đánh giá tổng quan phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016.
Phần III: Nội dung tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phần IV: Tổ chức thực hiện.
Phụ lục: Danh mục các chương trình, đề án thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phần II
Đánh giá tổng quan phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016
1. Những mặt đạt được
1.1. Qui mô phát triển, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong tỉnh duy trì được mức tăng trưởng khá, bình quân giai đoạn 2011-2016 đạt 11,78%/năm. Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt 24.816 tỷ đồng, tương đương 1,95 lần so với năm 2010. Trong đó, ngành khai khoáng chiếm 0,13%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 98,08%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng,… chiếm 1,14%; ngành cung cấp nước, xử lý chất thải chiếm 0,65%.
Công nghiệp chế biến, chế tạo có bước tăng trưởng khá (tăng bình quân 11,86%/năm), đã hình thành một số ngành hàng có lợi thế so sánh như giày da, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, bia đóng lon, thức ăn chăn nuôi, gạch - gốm …. Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
Nhóm ngành công nghiệp Chế biến thực phẩm, đồ uống và công nghiệp Dệt may-da giày là 02 nhóm ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh (duy trì chiếm từ 65-70%). Trong đó, ngành công nghiệp Dệt may-da giày trong các năm gần đây đã có những bước phát triển mạnh và đạt mức tăng trưởng cao (ngành Dệt may đạt 32,8%/năm; ngành Da giày đạt 20,9%/năm) nên đã đưa tỷ trọng của ngành từ 14,7% năm 2010, tăng lên 25,2% trong cơ cấu công nghiệp toàn tỉnh.
Nhóm ngành Hóa chất, phân bón, nhựa và cao su có tỷ trọng khá ổn định và luôn duy trì chiếm từ 10%-12% trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh.
Nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng có mức tăng trưởng âm (giảm 5,5%/năm) nên tỷ trọng của ngành giảm mạnh, từ 14,9% năm 2010, đến nay chỉ còn chiếm khoảng 6,6% trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh (tương đương với ngành chế biến gỗ, giấy).
Khu vực kinh tế Nhà nước tiếp tục có mức giảm nhẹ tỷ trọng theo từng năm. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt 807 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng 3,43%/năm trong giai đoạn 2011-2016. Tỷ trọng công nghiệp của khu vực đã giảm nhẹ từ 5,2% năm 2010 xuống còn 3,3% năm 2016.
Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đã có mức tăng trưởng khá, đạt 9,52%/năm, đưa giá trị công nghiệp đạt 14.056 tỷ đồng vào năm 2016. Mặc dù khu vực kinh tế ngoài nhà nước vẫn duy trì mức tăng trưởng tốt, nhưng do khu vực FDI tăng trưởng mạnh nên tỷ trọng của khu vực ngoài nhà nước có mức giảm từ 62,3% vào năm 2010 xuống còn 56,6% vào năm 2016.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, có mức tăng trưởng cao nhất, đạt 15,77%/năm, đưa giá trị công nghiệp của khu vực từ 4.113 tỷ đồng năm 2010, tăng lên 9.953 tỷ đồng vào năm 2016, chiếm 40,1% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
Số lượng cơ sở sản xuất có chiều hướng gia tăng. Năm 2010, tổng số 11.229 đơn vị đã tăng lên 11.503 đơn vị vào năm 2014. Riêng doanh nghiệp đã tăng từ 326 doanh nghiệp vào năm 2010 lên 351 doanh nghiệp vào năm 2014. Nhiều ngành nghề có xu hướng tăng trưởng cao như: chế biến nông sản - lương thực - thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giày da…
Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GRDP năm 2010 là 17,82% (trong đó, công nghiệp chiếm 12,67%) đến năm 2016 đạt 23,37%; trong đó riêng công nghiệp đạt 18,56%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 93% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
1.2. Qui mô phát triển, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành thương mại dịch vụ
Hoạt động nội thương
Đạt tốc độ phát triển nhanh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2011 - 2016 tăng bình quân 14,11%/năm; tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP đến năm 2016 chiếm 45,85%.
Ngành thương mại duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 11,89%/năm; nhà hàng khách sạn tăng 16,16%/năm; du lịch tăng 14,04%/năm; dịch vụ tăng 37,2%/năm.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước hiện vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn (hơn 93%) trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh. Đây là yếu tố tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Sự phát triển của các cơ sở tư thương, hộ gia đình trong giai đoạn qua tạo ra lượng lớn các đơn vị hoạt động thương mại, tạo nên những tác động tích cực trong phát triển thương mại của Vĩnh Long.
Số lượng cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ đã tăng từ 51.928 đơn vị vào năm 2010 lên 55.452 đơn vị vào năm 2015. Trong đó, thương nghiệp tăng từ 26.297 đơn vị lên 28.439 đơn vị; dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú tăng từ 13.240 đơn vị lên 13.472 đơn vị; dịch vụ khác tăng từ 12.391 đơn vị lên 13.541 đơn vị. Tốc độ tăng bình quân cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ là 1,32%/năm.
Hoạt động kết nối giao thương, xúc tiến thương mại
Bước đầu đã tạo cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn thông qua việc tổ chức các phiên chợ ở các huyện.
Hệ thống thương mại rộng khắp đã góp phần thực hiện tốt công tác bình ổn giá cả, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hoá, đầu cơ tăng giá, nhất là trong các dịp lễ Tết.
Hoạt động xuất nhập khẩu
Đóng vai trò quan trọng, phát triển nhanh chóng góp phần tiêu thụ hàng nông sản, nâng cao giá trị sản phẩm của tỉnh, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho tỉnh. Bình quân giai đoạn 2011-2016, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 5,8%/năm. Năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 358 triệu USD, qui mô gấp 1,4 lần so với năm 2010. Tuy nhiên, qui mô tăng trưởng không ổn định. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 412 triệu USD bằng 1,6 lần so với năm 2010. Sau đó, giảm liên tục vào các năm 2013, 2014, xuống còn 294 triệu USD vào năm 2015; bình quân giảm 10,6%/năm. Kim ngạch giảm thấp rơi vào các mặt hàng nông sản, thủy sản (gạo và thủy sản đông lạnh). Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hàng năm (bình quân 23%/năm). Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực, hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao từ 37,6% năm 2010 tăng lên 92,7% năm 2016.
Trong số 1.805 doanh nghiệp hoạt động đến cuối năm 2014 thì có 649 doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp - xây dựng (chiếm 35,96%) và khu vực thương mại - dịch vụ có 1.114 doanh nghiệp (chiếm 61,71%). Số lượng doanh nghiệp tập trung chủ yếu ở TP Vĩnh Long (chiếm 39,72%), huyện Long Hồ (chiếm 16,12%) và thị xã Bình Minh (chiếm 9,48%).
Vốn trung bình của một doanh nghiệp ngoài nhà nước là 9,3 tỷ đồng (mức trung bình cả nước là 24,8 tỷ đồng); vốn trung bình của một doanh nghiệp khu vực FDI là 271 tỷ đồng (cả nước là 345 tỷ đồng). Điều đó cho thấy, phần lớn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ.
1.3. Phát triển hạ tầng kỹ thuật điện, khu cụm tuyến công nghiệp, hạ tầng thương mại - dịch vụ
Hạ tầng kỹ thuật điện
Lưới điện trung áp tỉnh Vĩnh Long được cấp điện từ 04 trạm biến áp 110kV bao gồm 06 máy biến áp với tổng dung lượng 240MVA. Trong các năm qua, tỉnh đã phát triển thêm 112 km đường dây trung thế, 148 km đường dây hạ thế, 749 trạm biến áp. Hiện nay, toàn tỉnh có 5.096 trạm biến áp phân phối với tổng dung lượng 393,4 MVA (trong đó: 3.030 trạm thuộc tài sản ngành điện và 2.066 trạm thuộc tài sản khách hàng). Tổng số đường dây trung áp trên địa bàn tỉnh là 2.088,8 km đường dây 22kV. Tổng số đường dây hạ áp là 3.518,5 km.
Đến nay trên địa bàn tỉnh toàn bộ các xã, phường, thị trấn đã có điện lưới quốc gia. Đã triển khai và thực hiện 113 dự án, công trình điện bức xúc với tổng kinh phí từ ngân sách là 40 tỷ đồng, giải quyết cho 5.000 hộ dân có điện kế chính. Tính đến cuối năm 2016 tỷ lệ hộ dân có điện toàn tỉnh đạt tỷ lệ 99,7%; trong đó hộ dân có điện kế chính đạt 97,68%.
Kết quả phát triển điện nông thôn trong các năm qua đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt nông thôn trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh ở vùng nông thôn. Ngành công thương đã triển khai xây dựng hệ thống điện theo quy hoạch, chủ động đảm bảo cung cấp điện cho khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
Tình hình phát triển mạng lưới điện và cung cấp điện hiện nay đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ngày càng tốt hơn. Thời gian mất điện, số lần mất điện ngày càng giảm so với trước. chất lượng điện ổn định hơn.
Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tập trung
Năm 2010, Khu công nghiệp Hòa Phú giai đoạn 1 đã hoàn thành và được lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp với 16 dự án đầu tư đi vào hoạt động. Giai đoạn 2 được tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng với diện tích 129,38 ha. Khu công nghiệp Bình Minh đang ở giai đoạn hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng, có 4 dự án đầu tư đang trong quá trình triển khai. Tuyến công nghiệp Cổ Chiên tiếp tục xây dựng hạ tầng; riêng khu IV đã có 05 nhà đầu tư đăng ký thuê 100% diện tích đất công nghiệp.
Đến nay, khu công nghiệp Hòa Phú (giai đoạn 1 và 2), khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ Chiên đã thu hút được 46 dự án đăng ký đầu tư (20 dự án FDI), tổng vốn đăng ký đạt hơn 4.149,26 tỷ đồng và 438,92 triệu USD. Trong đó, 34 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất với tổng vốn thực hiện trên 1.928,5 tỷ đồng (đạt 31,8% vốn đăng ký) và 183,18 triệu USD (đạt gần 34,4% vốn đăng ký). Diện tích chiếm đất của các doanh nghiệp đăng ký đầu tư đạt 217,95/306,9 ha, bằng 71% diện tích đất công nghiệp và tạo việc làm cho hơn 30.000 lao động, trong đó lao động trong tỉnh chiếm khoảng 83%. Đến năm 2016, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và Tuyến công nghiệp Cổ Chiên đạt khoảng 11.858 tỷ đồng, chiếm khoảng 48% tổng giá trị công nghiệp toàn tỉnh (giá so sánh 2010); giá trị xuất khẩu đạt khoảng 308 triệu USD, chiếm 86% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Năm 2010, tỉnh định hướng quy hoạch phát triển 14 cụm công nghiệp với tổng diện tích 692,41 ha. Tuy nhiên, việc kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp trong thời gian qua chưa hiệu quả nên chưa có cụm công nghiệp được thành lập. Hiện nay, tỉnh đã điều chỉnh giai đoạn kêu gọi đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn. Theo đó giai đoạn 2017-2025 có 9 cụm công nghiệp với 492,6 ha (trong đó, có 5 cụm công nghiệp chuyên ngành) và giai đoạn 2025-2030 có 5 cụm công nghiệp với 165,5 ha.
Hạ tầng thương mại
Hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trong tỉnh được quan tâm đầu tư nâng cấp. Năm 2010, toàn tỉnh có 103 chợ; hàng năm đã cải tạo, nâng cấp, sửa chữa từ 12 - 15 chợ/năm trên địa bàn tỉnh với vốn đầu tư khoảng 15 tỷ đồng/năm từ nhiều nguồn vốn; trong giai đoạn 2011-2016 đã phát triển mới 12 chợ. Đến năm 2016, toàn tỉnh có 115 chợ gồm: 1 chợ hạng 1; 17 chợ hạng 2; 97 chợ hạng 3 và chợ tạm và 6 siêu thị.
Việc chuyển đổi Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác kinh doanh chợ có chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đến nay đã có 12 doanh nghiệp và 07 hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng kinh doanh, khai thác quản lý 25 chợ trên địa bàn tỉnh, trong đó thực hiện chuyển đổi từ mô hình Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp là 07 chợ và chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã 9 chợ, còn lại 7 chợ do doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng khai thác quản lý; 01 chợ tư nhân và 01 khu thương mại dịch vụ.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016 tăng bình quân 6,66%/năm. Giá trị gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 11,24%/năm; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 7,97%/năm. Trong tổng giá trị tăng thêm của GRDP giai đoạn 2011-2016 thì khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 33,53% và khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 50,1%.
Điều đó cho thấy tăng trưởng của kinh tế của tỉnh trong thời gian qua chủ yếu từ sự tăng trưởng các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Những hạn chế
Tăng trưởng bình quân Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ở mức khá nhưng chưa đạt mục tiêu của tỉnh đề ra. Phần lớn doanh nghiệp trong tỉnh quy mô sản xuất vừa và nhỏ, trình độ quản lý còn hạn chế, năng lực cạnh tranh chưa cao.
Một số ngành nghề trình độ công nghệ lạc hậu, thủ công, đa số doanh nghiệp hạn chế khả năng về vốn và năng lực cạnh tranh kém, chưa chủ động tạo vùng nguyên liệu, dễ suy thoái khi thị trường biến động bất lợi.
Cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp vẫn chưa đủ hấp dẫn để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư hạ tầng, cũng như đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp. Tiến độ thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Bình Minh và khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn 2 còn chậm; chưa thu hút thêm những dự án có tính đột phá tạo ra năng lực mới.
Hoạt động xuất khẩu chưa bền vững, nhất là mặt hàng nông sản, thủy sản do chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp xuất khẩu với vùng nguyên liệu. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng CN-TTCN tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp FDI, khu vực kinh tế tư nhân của Tỉnh chưa đóng góp nhiều trong kim ngạch xuất khẩu chung.
Mối liên hệ gắn kết trong chuỗi giá trị ngành hàng chưa hình thành thực chất, lợi ích của người dân vùng nguyên liệu chưa gắn với lợi ích của doanh nghiệp, chưa có doanh nghiệp đầu đàn hình thành mô hình chuỗi giá trị ngành hàng.
Hệ thống chợ nông thôn được đầu tư nâng cấp và xây dựng trên toàn tỉnh, tuy nhiên hoạt động quản lý khai thác còn nhiều bất cập. Một số chợ được đầu tư xây mới nhưng hiệu quả khai thác sử dụng thấp. Trong khi đó, tình trạng mua bán tự phát ở một số nơi chậm xử lý, khắc phục, dẫn đến mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường và không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp (năm 2016 chỉ đạt 39,31%), trong đó chủ yếu là đào tạo ngắn hạn và sơ cấp (chiếm gần 90% số lao động được đào tạo nghề). Đội ngũ lao động lành nghề, các chuyên gia kỹ thuật và lao động quản lý giỏi còn thiếu.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh chưa có các dự án đầu tư lớn, vốn đầu tư chủ yếu là do các doanh nghiệp ngoài nhà nước, tập trung vào khu vực thương mại, dịch vụ. Khu vực FDI còn khá khiêm tốn; trong khi đây là khu vực có hiệu quả vốn đầu tư rất cao.
3. Đánh giá chung - nguyên nhân - bài học kinh nghiệm
Quá trình phát triển ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ giai đoạn 2011-2016 đã góp phần tạo nên những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Long. Sự phát triển ngành công thương thời gian qua đã bước đầu phát huy được một số thế mạnh, tiềm năng của địa phương. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch dần theo hướng tăng trưởng các ngành có tiềm năng. Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ trong GRDP luôn có xu hướng tăng theo từng năm và giữ vai trò chủ lực trong cơ cấu của nền kinh tế (cả 2 khu vực hiện chiếm 69,22%) và đã có những tác động nhất định đến phát triển kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ các vấn đề kinh tế, như lạm phát, lãi suất cao; thắt chặt và cắt giảm đầu tư; chính sách tín dụng thay đổi… đã tác động trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức tăng trưởng chung của ngành CN-TTCN và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh không đạt mục tiêu đề ra.
Mặc dù các thành phần kinh tế đều được tạo điều kiện để tham gia đầu tư phát triển các dự án trên địa bàn nhưng hoạt động xúc tiến đầu tư vẫn chưa thu hút được những tập đoàn, doanh nghiệp lớn của cả nước và doanh nghiệp FDI, dẫn đến CN-TTCN tỉnh chưa tạo được bước phát triển đột phá.
Nguyên nhân
Các cơ chế khuyến khích hiện tại không thu hút được các nhà đầu tư vào địa bàn, nhất là các nhà đầu tư có trình độ công nghệ cao.
Mối liên kết, tác động qua lại giữa khu, cụm công nghiệp, giữa các ngành ngành kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chưa thực sự hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển.
Môi trường đầu tư chưa thực sự được hoàn thiện, trong đó đặc biệt là về hạ tầng thiết yếu và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. Công tác chỉ đạo và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư còn thiếu đồng bộ và quyết liệt.
Mặc dù hệ thống hạ tầng đã được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được thực tế yêu cầu phát triển KT-XH và công nghiệp trên địa bàn. Các yếu tố hỗ trợ cho phát triển công nghiệp gặp nhiều khó khăn, thiếu về nguồn nhân lực chất lượng cao, hạn chế về quy hoạch hình thành vùng nguyên liệu.
Bài học kinh nghiệm
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, với yêu cầu thông thoáng, thuận lợi, đúng pháp luật là những ưu tiên quan trọng nhất cần thực hiện nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai tạo mặt bằng cho các nhà đầu tư sớm triển khai dự án.
Cần thay đổi nhận thức và thái độ ứng xử trong thực thi nhiệm vụ với yêu cầu giải quyết nhanh và thuận lợi nhất cho doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
Công tác xúc tiến đầu tư cần nghiên cứu và lựa chọn doanh nghiệp đầu tư có uy tín, có năng lực; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm tiến độ triển khai dự án.
Ưu tiên và hỗ trợ phát triển những khu, cụm công nghiệp có khả năng cao trong thu hút đầu tư và lắp đầy diện tích.
Các định hướng và mục tiêu phát triển cần nghiên cứu kỹ và phù hợp với thực tế phát triển, tránh đưa ra các mục tiêu tăng trưởng quá cao, dẫn đến khó thực hiện trong công tác thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp.
Phần III
Nội dung tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
1. Bối cảnh, sự cần thiết, đánh giá các nguồn lực tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh
Bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều yếu tố thuận lợi và thách thức đan xen đối với tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2020. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Khoa học công nghệ trở thành nguồn lực cơ bản, động lực chính cho phát triển kinh tế và là động lực cạnh tranh chủ yếu của các ngành kinh tế, các doanh nghiệp. Đảng và nhà nước đang lãnh đạo quá trình đổi mới thể chế, xây dựng Nhà nước kiến tạo, nâng cao trình độ thể chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế là những xu hướng tiếp tục được đẩy mạnh.
Trong bối cảnh nêu trên, cần nhấn mạnh ba xu hướng lớn dẫn tới sự cần thiết của đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công thương đến năm 2020.
Thứ nhất, do tiến bộ của công nghệ, lợi thế cạnh tranh về lao động giá rẻ và tài nguyên, năng lượng ngày càng giảm sút. Việc tăng cường áp dụng tự động hóa, robot và công nghệ in 3D trong các ngành thâm dụng lao động sẽ tạo chuyển biến trong các ngành dệt may, da giầy, điện tử, nông nghiệp công nghệ cao,...
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), đặc biệt việc đàm phán tiến tới thực hiện hiệp định Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đòi hỏi các ngành sản xuất và dịch vụ phải nhanh chóng tuân theo các thông lệ, quy chuẩn và quy trình quốc tế.
Thứ ba, việc mở rộng các yếu tố sản xuất đầu vào như lao động, tài nguyên, vốn đầu tư nhà nước theo mô hình tăng trưởng cũ (theo chiều rộng) đã tới giới hạn, đòi hỏi phải thay đổi nhanh chóng và cơ bản mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, phát triển bền vững để duy trì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều điểm mới như trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc tái cơ cấu ngành công thương, hướng tới chất lượng và hiệu quả, qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành và phối hợp có hiệu quả với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Vĩnh Long có lợi thế vị trí, khoảng cách giữa Vĩnh Long với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không xa do vị trí nằm ở trung tâm. Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy phân bổ tương đối đều, khá thuận lợi trong lưu thông hàng hóa trong khu vực. Nằm cạnh thành phố Cần Thơ với hệ thống cảng biển và cảng hàng không. Lưới điện quốc gia phủ khắp đến các khu vực trên địa bàn tỉnh. Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cũng được đầu tư đáng kể. Mạng lưới viễn thông được phát triển tương đối đồng bộ. Hạ tầng thương mại phát triển đều khắp, đang thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia khai thác kinh doanh hạ tầng thương mại. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn tiềm năng thu hút đầu tư các dự án vào địa bàn tỉnh.
2. Quan điểm chỉ đạo tái cơ cấu ngành công thương
Tái cơ cấu ngành công thương nhằm nâng cao năng suất và giá trị gia tăng của từng ngành. Thực hiện có trọng điểm, có thứ tự bố trí nguồn lực cho việc phát triển các ngành kinh tế ưu tiên và các địa bàn kinh tế trọng điểm.
Tái cơ cấu ngành công thương gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp (nhất là các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp) và phát triển bền vững. Các dự án phát triển công thương phải gắn bó với tái cơ cấu nông nghiệp.
Tái cơ cấu ngành công thương gắn với cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế.
Chú trọng ban hành và thực hiện các giải pháp tái cơ cấu, các dự án cụ thể theo phân kỳ hàng năm, làm cơ sở cho các ngành, các địa phương phối hợp tổ chức thực hiện.
Tái cơ cấu ngành công thương phải hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp thông lệ quốc tế. Cơ cấu theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh; tích cực tham gia sâu và rộng vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Chú trọng việc đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng hàng hóa; chuẩn bị một số giải pháp nền tảng đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0).
3. Mục tiêu
3.1 Thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh
Cơ cấu khu vực I (Nông - lâm - thủy sản), khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trong GRDP (theo giá thực tế) như sau:
+ Đến năm 2020: Nông - lâm - thủy sản 28%, công nghiệp - xây dựng 25,60%, dịch vụ 46,40%.
+ Đến năm 2025: Nông - lâm - thủy sản 23%, công nghiệp - xây dựng 28,50%, dịch vụ 48,50%.
+ Đến năm 2030: Nông - lâm - thủy sản 17,80%, công nghiệp - xây dựng 32,60%, dịch vụ 49,60%.
Có khoảng 25 - 30% doanh nghiệp trên lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh có hoạt động đổi mới sáng tạo.
Các chỉ số thành phần trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) có liên quan đến lĩnh vực công thương nằm trong nhóm tốt của cả nước.
3.2 Các mục tiêu của ngành công thương
- Phấn đấu tăng trưởng sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 12%/năm; giai đoạn 2021-2025 là 12,1%/năm; giai đoạn 2026-2030 là 12,6%/năm.
- Phấn đấu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân 9,63%/năm giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2020 đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD; năm 2025 đạt 730 triệu USD; năm 2030 đạt 1.000 triệu USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11,8%/năm; giai đoạn 2021-2025 là 12,2%/năm ; giai đoạn 2026-2030 là 8,9 %/năm .
- Có 100 % sản phẩm hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ quản lý chuyên ngành có thẩm quyền quy định và sản phẩm hàng hóa xuất khẩu được chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài đáp ứng yêu cầu của các quốc gia nhập khẩu.
- Đến năm 2020 có tổng số 116 chợ; Số siêu thị là 8 siêu thị. Chuyển đổi mô hình kinh doanh 30% số chợ trên địa bàn gắn với chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Xây dựng, phát triển 95 điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ hạng 1, hạng 2; nhân rộng mô hình thí điểm chợ vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích phát triển hệ thống cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng phát triển thương mại điện tử.
- Giai đoạn 2018 đến 2020, hỗ trợ xây dựng 5 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 30 lượt cơ sở chuyển giao và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới hoặc áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Thu hút đầu tư, phát triển các dự án nhà máy điện mặt trời, điện gió, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng của tỉnh đến năm 2030.
- Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương trong vùng; Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đảm bảo cung cấp điện ổn định, liên tục, an toàn, phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
4. Định hướng tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực chủ yếu
4.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh, thúc đẩy ngành công thương tăng trưởng bền vững
Nghị quyết Đại hội Tỉnh đảng bộ lần thứ X đã xác định thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược của Vĩnh Long là:
- Phát triển và phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Thu hút đầu tư phát triển doanh nghiệp, phát triển CN chế biến, đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, góp phần tiêu thụ sản phẩm.
Đây cũng là 3 vấn đề nền tảng để thực hiện tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh. Song song đó là việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vào địa bàn tỉnh. Nhất là các chỉ số : Tiếp cận đất đai; Chi phí thời gian; Thiết chế pháp lý và Chi phí không chính thức.
Cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt những nội dung sau:
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính, rà soát, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
2. Công khai, minh bạch thông tin, xây dựng và quảng bá hình ảnh của địa phương.
3. Cải thiện các dịch vụ hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, giảm các chi phí không chính thức.
4. Tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
5. Tăng cường tham vấn, đối thoại doanh nghiệp, phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao mức độ sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ, trình độ quản lý kinh doanh và năng lực đổi mới sáng tạo, năng lực khởi nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, đề án phát triển khoa học - công nghệ và dự án nâng cao năng suất, chất lượng tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020; thực hiện các dự án ứng phó biến đổi khí hậu sau năm 2020. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng cao, có sản phẩm dịch vụ hướng tới xuất khẩu. Đây cũng là giải pháp then chốt để phát triển kinh tế và hiện thực hóa các cơ hội của hội nhập quốc tế, tạo động lực phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp theo hướng năng động, đổi mới và sáng tạo.
Triển khai các nội dung thục hiện Nghị quyết Trung ương 5 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, trong đó tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế tư nhân. Xem đây là nội dung quan trọng trong tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành quản lý nhà nước ngành công thương trên địa bàn Tỉnh. Quản lý hoạt động doanh nghiệp vừa phù hợp với Luật pháp, thông lệ quốc tế, vừa có thể nắm chắc tình hình hoạt động doanh nghiệp để kịp thời đánh giá tình hình, ban hành các chủ trương chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Thường xuyên cập nhật các văn bản Luật, Nghị quyết, chương trình, đề án,… của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương để kịp thời cụ thể hóa phù hợp với địa phương và tổ chức triển khai thực hiện.
Các ngành tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; bảo đảm tích hợp vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.2 Tái cơ cấu các lĩnh vực, các ngành ưu tiên
* Lĩnh vực công nghiệp
- Công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống (nhất là các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp như chế biến nông sản, thủy sản)
Hoàn thiện mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo để nâng cao chất lượng, ổn định nguồn nguyên liệu để tập trung xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp; tăng cường phát triển đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ gạo như: bột gạo các loại, bánh phở, hủ tiếu, bánh tráng, ... Tận dụng các phụ phẩm qua các công đoạn xay xát, lau bóng gạo để tạo ra các sản phẩm như: củi trấu, trấu viên, dầu cám, chế biến bột từ tấm…
Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống trên cơ sở gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Từng bước sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, hướng đến đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Phát triển trên cơ sở gắn kết chặt chẽ về lợi ích giữa công nghiệp chế biến và người sản xuất nguyên liệu.
Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa đổi mới công nghệ và thiết bị, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn, với các doanh nghiệp lớn trong Vùng hoặc trên cả nước để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường và cùng đầu tư vùng nguyên liệu. Chuyển dần từ chế biến thô sang chế biến tinh, tăng tỷ trọng sản phẩm làm sẵn, ăn liền để có thể tham gia vào các siêu thị, hệ thống bán lẻ hiện đại như: file bao gói nhỏ, bao bột, chả viên, khô cá tra tẩm gia vị...;
- Công nghiệp dệt may, da giày
Khuyến khích doanh nghiệp ngành dệt may-da giày không ngừng đổi mới thiết bị và cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Chú trọng và từng bước tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng của xã hội;
Chú trọng đến việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp các tỉnh trong khu vực theo hướng hình thành các liên ngang và các tổ chức hợp tác giữa các công ty theo chuỗi cung ứng từ sản xuất sợi, dệt, nhuộm, hoàn tất, may, thiết kế để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm Dệt may - Da giày của tỉnh;
Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển. Từng bước hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong ngành.
- Công nghiệp hóa chất, dược phẩm
Mở rộng quy mô sản xuất phù hợp. Đầu tư chiều sâu, từng bước đổi mới công nghệ, thiết bị lên ngang tầm với trình độ tiên tiến trong khu vực. Cung cấp cho thị trường trong nước và hướng vào xuất khẩu; đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất các sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp sạch.
Tăng cường thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tập trung sản xuất các sản phẩm sau: Phân bón các loại, thuốc trừ sâu sinh học, thuốc trừ nấm bệnh sinh học, sản phẩm phục vụ chăn nuôi, sản phẩm vệ sinh cá nhân và công nghiệp, thuốc diệt côn trùng gia dụng, sơn các loại, xịt thơm, hóa chất xây dựng, vật tư làm giày, mouse, dụng cụ thể thao, bao bì sản phẩm, keo dán tổng hợp... và đầu tư phát triển các dự án: Bào chế thuốc đạt chuẩn GMP; dự án sản xuất thuốc gốc (generic); sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất nguyên liệu hoá dược vô cơ; sản xuất tá dược thông thường và tá dược cao cấp; sản xuất nguyên liệu kháng sinh thế hệ mới.
Giai đoạn 2016-2020, khuyến khích đầu tư nâng cấp và xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất viên nang rỗng, xây dựng phân xưởng viên nang dầu cá, xây dựng phân xưởng thuốc tân dược viên theo tiêu chuẩn GMP công suất 8 tỷ viên/năm; nâng cao năng lực sản xuất phân bón phục vụ nông nghiệp.
Về lĩnh vực phân bón, hỗ trợ các doanh nghiệp hiện có phát huy năng lực sản xuất và đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng các loại phân bón hiện có làm tăng giá trị sử dụng, giá trị gia tăng cao đối với các phân đơn, phân hỗn hợp đa lượng, trung lượng, vi lượng; các loại phân bón chứa các chất điều hòa sinh trưởng, chất làm tăng khả năng miễn dịch cho cây trồng, phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Đến năm 2020, sản lượng phân bón đạt 150.000 tấn, tăng trưởng bình quân 13,4%/năm.
Đối với ngành hóa chất bảo vệ thực vật, khuyến khích phát triển sản phẩm dạng gia công mới phù hợp với đặc điểm cây trồng, khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh; khuyến khích đầu tư sản xuất một số hoạt chất có hiệu quả phòng trừ sâu bệnh, thân thiện với môi trường như hoạt chất gốc cacbamat, hoạt chất họ azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin.
Ngành hóa dầu cũng đang đứng trước cơ hội mới, một bước chuyển quan trọng trong quá trình đáp ứng nhu cầu nhiên liệu cho đời sống và sản xuất. Phát triển nhiên liệu sinh học là xu thế tất yếu trong bối cảnh nước ta hiện nay khi nhu cầu sử dụng nhiên liệu đang ngày càng tăng cao, trong khi nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần trở nên cạn kiệt. Việc bắt buộc sử dụng xăng sinh học sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển năng lượng sạch tại Việt Nam, thay thế nhiên liệu truyền thống từ hóa thạch, góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Với mục tiêu góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và tạo đầu ra ổn định cho nông sản, ngày 20/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 177/2007/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”; Quyết định số 53/2012/Q Đ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống. Đây sẽ là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu, khi tham gia lộ trình phát triển phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống.
Đây là ngành có triển vọng phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững. Ngay từ bây giờ cần xây dựng đề án phát triển nhiên liệu sinh học trên địa bàn tỉnh làm tiền đề thu hút đầu tư vào lĩnh vực quan trọng này.
- Ngành công nghiệp hỗ trợ
+ Về công nghiệp chiếu xạ
Trong những năm gần đây nhiều nước phát triển như Mỹ, Úc, New Zealand … đã áp dụng biện pháp chiếu xạ như một biện pháp kiểm dịch bắt buộc đối với công tác xuất nhập khẩu trái cây tươi.
Công nghệ chiếu xạ đã được Tổ chức Y tế thế giới, Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và Tổ chức Nông Lương thế giới khẳng định hiệu quả trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát dịch bệnh nguồn gốc thực phẩm.
Nhằm mục đích nâng cao vị thế mặt hàng trái cây xuất khẩu, xử lý chiếu xạ đã và đang từng bước được sử dụng như một biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật các đối tượng dịch hại kiểm dịch thực vật vì đây là biện pháp mang lại hiệu quả xử lý cao, ít gây ảnh hưởng đến chất lượng và mẫu mã của mặt hàng xuất khẩu.
Với vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long là vùng tiềm năng xuất khẩu nông sản trái cây, rau củ quả,… Vĩnh Long cần phát triển công nghiệp chiếu xạ để hỗ trợ đắc lực cho hoạt động xuất khẩu nông sản. Hiện tại Vĩnh Long có Công ty TNHH MTV An Phú - Bình Minh cung cấp dịch vụ chiếu xạ khử trùng các loại thủy hải sản, các loại dụng cụ y tế, trái cây tươi; dịch vụ bảo quản rau quả đông lạnh; dịch vụ bảo quản các loại thực phẩm; dịch vụ bảo quản các sản phẩm công nghiệp và các sản phẩm tiêu dùng khác. Tuy nhiên, so với nhu cầu của vùng đồng bằng sông Cửu Long thì vẫn chưa đáp ứng được; vì vậy đây là ngành nghề công nghiệp phụ trợ tiềm năng, cần thiết cho sự phát triển bền vững của nông nghiệp, là mắc xích quan trọng trong hoạt động xuất khẩu nông sản.
+ Công nghiệp bao bì, đóng gói
Vai trò của bao bì là để bảo quản, bảo vệ hàng hoá, là yếu tố để tiết kiệm của cải xã hội. Theo quan niệm truyền thống, bao bì được xem là “vật bảo vệ sản phẩm”. Đứng ở góc độ thị trường, bao bì có ba chức năng cơ bản: Chức năng chứa đựng, bảo quản, bảo vệ hàng hoá trong quá trình lưu thông; Chức năng nhận biết (thông tin) và Chức năng thương mại.
Với mức tăng trưởng trung bình 15-20% mỗi năm, ngành công nghiệp chế biến và đóng gói bao bì Việt Nam được đánh giá là khá hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Hiện tại số lượng các doanh nghiệp có sản xuất bao bì, đóng gói còn hạn chế, trình độ chuyên môn hóa không cao; chưa đáp ứng được nhu cầu bảo quản, đóng gói tiêu thụ nông sản. Đó là khâu quan trọng nhất trong bảo quản và an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng theo yêu cầu của các nước nhập khẩu nông sản.
Đây là ngành công nghiệp thiết yếu, tạo điều kiện cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng.
+ Về công nghiệp cơ khí
Phát triển các cơ sở sản xuất, sửa chữa cơ khí phục vụ ngành nông nghiệp bao gồm các loại thiết bị làm đất, tưới tiêu, thu hoạch, chế biến nông sản… trên hầu hết các địa bàn của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nông nghiệp. Góp phần thực hiện mục tiêu cơ giới hóa nông nghiệp trên 80% trong khâu thu hoạch lúa; giảm tổn thất sau thu hoạch lúa xuống còn 5-6% vào năm 2020; giảm tổn thất đối với rau màu xuống còn dưới 10% vào năm 2020.
Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp đầu tư nâng cao năng lực sản xuất máy nông nghiệp và phụ kiện máy nông nghiệp, lắp ráp động cơ Diezen (30-50 HP).
Thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu vào những địa bàn có điều kiện thuận lợi phục vụ cho ngành đánh bắt thuỷ sản đáp ứng nhu cầu sửa chữa phần lớn tàu thuyền đánh bắt thủy sản trong vùng.
* Lĩnh vực năng lượng
+ Công nghiệp sản xuất điện từ năng lượng mặt trời
Ngành công nghiệp năng lượng Mặt trời đang ngày càng phát triển và có thể thay thế một phần cho nguồn nhiên liệu hoá thạch nhằm giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng và giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động xấu đến biến đổi khí hậu. Với chính sách ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng sạch của Chính phủ, việc khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này là cần thiết nhằm đa dạng hóa nguồn cung cấp điện, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thực thi chủ trương điện khí hóa, phát triển ứng dụng năng lượng tái tạo đúng định hướng của nhà nước, đồng thời góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Vĩnh Long có điều kiện phát triển ngành công nghiệp năng lượng mặt trời do nguồn bức xạ năng lượng mặt trời cao (khoảng 4,67 kwh/m2/ngày) và rãi đều trong năm. Đây là ngành công nghiệp tiềm năng có thể tạo chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững.
Hiện nay, tỉnh đang lập đề án Quy hoạch phát triển năng lượng mặt trời giai đoạn đến năm 2030 và sẽ triển khai các dự án sản xuất điện mặt trời trên địa bàn tỉnh. Qua đó, góp phần quan trọng và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện rất lớn cho người dân tỉnh Vĩnh Long và khu vực. Đồng thời, giải quyết việc làm và góp phần vào việc thu ngân sách cho địa phương. Phát triển các nhà máy năng lượng mặt trời kết hợp phát triển du lịch sinh thái vùng cây ăn trái miệt vườn. Xây dựng các mô hình thí điểm sử dụng năng lượng mặt trời ở các tổ chức, hộ gia đình… từ đó từng bước nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
+ Công nghiệp sản xuất năng lượng điện gió
Qua khảo sát của các nhà đầu tư tại một số địa điểm của tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là tuyến sông Cổ Chiên kéo dài từ địa bàn huyện Long Hồ đến huyện Vũng Liêm có tiềm năng và lợi thế để phát triển các dự án điện gió rất cao và hiệu quả. Qua đánh giá sơ bộ, khu vực trên có khả năng đầu tư các dự án điện gió với tổng công suất trên 350MW.
Về ưu điểm, các dự án đầu tư phát triển điện gió chiếm rất ít diện tích đất (chỉ phần chân trụ tuabin gió), có thể bố trí ven sông, bãi bồi hoặc xen với trồng trọt, nuôi trồng thủy sản nên thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng. Đồng thời có thể xây dựng mô hình điện gió kết hợp du lịch sinh thái; phát triển các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, trang trại chăn nuôi gia súc theo mô hình du lịch sinh thái… Đây là những định hướng phát triển phù hợp với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh; đồng thời cũng phù hợp với xu thế phát triển chung của Việt Nam và thế giới.
Cần tiến hành Quy hoạch phát triển năng lượng điện gió trên địa bàn tỉnh nhằm xác định cụ thể các khu vực tiềm năng, dành quỹ đất ưu tiên phát triển điện gió, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư điện gió, khai thác hiệu quả tiềm năng các khu vực và ít bị ảnh hưởng đến công tác bồi hoàn và giải phóng mặt bằng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
+ Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
Dự kiến đến năm 2020, tổng sản lượng điện thương phẩm đạt trên 1,2 tỷ kWh; công suất cao nhất 240MW. Tốc độ tăng trưởng điện năng tiêu thụ thành phần CN-XD dự kiến giai đoạn 2016- 2020 và đạt 11,0%/ năm. Với tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm cao và ổn định như vậy, sẽ đáp ứng được nhu cầu đầu tư xây dựng mới các phụ tải công nghiệp lớn cùng các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn toàn tỉnh.
Để đáp ứng được nhu cầu phụ tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo như mục tiêu đã đề ra, Quy hoạch phát triển Điện lực chung của tỉnh gồm Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết lưới điện trung hạ áp sau các trạm biến áp 110 kV được Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương phê duyệt đã định hướng được chương trình phát triển nguồn điện, xây dựng lưới điện đảm bảo tính đồng bộ, an toàn cung cấp điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
* Lĩnh vực thương mại
Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại gắn với hệ thống thương mại truyền thống; thúc đẩy sản xuất phát triển, tổ chức tiêu thụ tốt sản phẩm cho nông nghiệp, nông dân. Tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và bền vững.
Tích cực thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.
Phát triển thị trường trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển thị trường trong vùng và cả nước với thị trường nước ngoài; gắn hiệu quả kinh doanh thương mại với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước mắt là hình thành hệ thống liên kết giữa người sản xuất với hệ thống phân phối theo chuỗi ngành hàng, giữa các chợ truyền thống với hệ thống thương mại hiện đại.
Quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới chợ nông thôn. Xây dựng phương án và tổ chức khai thác kinh doanh chợ một cách hiệu quả. Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động chợ. Từng bước xây dựng hệ thống chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai tổng hợp các giải pháp, các quy định của pháp luật về quản lý thương mại, an toàn thực phẩm để xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm tại chợ đạt tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức lại hoạt động thương mại trong chợ theo hướng hàng hóa nông lâm thủy sản dùng làm thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất, sơ chế, giết mổ, chế biến từ cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, có quy trình chế biến đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Mục tiêu là xây dựng các điểm kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tại các chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn đạt tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại gây ra cho người tiêu dùng. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn tỉnh xây dựng được từ 5 đến 10 điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí an toàn thực phẩm tại các chợ gắn kết với điểm kinh doanh “Tự hào hàng Việt”; khuyến khích xây dựng các điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí an toàn thực phẩm tại các chợ hạng 3 trên địa bàn; từng bước xây dựng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các huyện, thị xã, thành phố. Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh xây dựng phát triển 95 điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ sinh ATTP tại các chợ hạng 1, hạng 2; nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo chuỗi khép kín, áp dụng chương trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, hệ thống kiểm soát chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Về phát triển thương mại điện tử
Từ khi Internet hình thành và phát triển, thương mại điện tử (TMĐT) trở thành một hình thức quan trọng của các hoạt động thương mại như tìm đối tác kinh doanh, trao đổi qua fax. Email, đặt hàng qua mạng, thanh toán điện tử,….
Thương mại điện tử đem lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội. Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu khi Việt Nam là thành viên WTO, phát triển thương mại điện tử là một nhu cầu cần thiết và cấp bách để kinh tế Vĩnh Long hội nhập và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Mục tiêu chung trong phát triển thương mại điện tử là xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, đưa thương mại điện tử trở thành một hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện tại, ngành công thương đã xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành các website để từng bước phát triển hoạt động thương mại điện tử.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Phấn đấu có 30% doanh nghiệp tiến hành giao dịch TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp.
- Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh,
- Trên 50% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích và được đào tạo về thương mại điện tử.
4.3 Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là chuyển đầu tư công vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển ngành công thương
* Định hướng tăng đầu tư vào hạ tầng, tạo mặt bằng sạch để thu hút các dự án đầu tư
Nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đóng vai trò là động lực quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và phù hợp với thế mạnh kinh tế của địa phương; cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch để thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy. Hạn chế phát triển công nghiệp ở bên ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Xây dựng lộ trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp, tuyến công nghiệp theo lộ trình di dời và quy hoạch chung toàn tỉnh. Trước mắt, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở sản xuất nằm trong khu dân cư đô thị.
Để thực hiện tốt việc định hướng, bố trí không gian phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp theo quy hoạch cần đầu tư kinh phí ngân sách để tạo mặt bằng sạch ban đầu cho các nhà đầu tư.
Định hướng phân vùng công nghiệp dọc sông Tiền (bao gồm các địa phương dọc theo sông Tiền là thành phố Vĩnh Long và các huyện: Long Hồ, Mang Thít và Vũng Liêm): Phát triển ngành chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống; chế biến thức ăn chăn nuôi; sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch các loại); dược phẩm; may mặc; da giày; cơ khí,...Ngoài ra, một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được khuyến khích phát triển như: Làng nghề se lõi lác (huyện Vũng Liêm); đóng tàu tại huyện Mang Thít,... Trên địa bàn Vùng đã và đang quy hoạch phát triển một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, trong đó có Khu công nghiệp Hòa Phú (huyện Long Hồ) và Tuyến công nghiệp Cổ Chiên (huyện Long Hồ - Mang Thít); các khu công nghiệp và tuyến công nghiệp này tiếp tục sẽ là hạt nhân phát triển của vùng trong giai đoạn tới.
Định hướng phân vùng công nghiệp dọc sông Hậu (bao gồm các huyện Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn và thị xã Bình Minh). Định hướng phát triển công nghiệp chế biến rau quả, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch ngói các loại); cơ khí đóng và sửa chữa tàu thuyền, xà lan; dịch vụ cơ khí; dệt may, công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may; chế biến gỗ... Các ngành tiểu thủ công nghiệp của Vùng sẽ tiếp tục khuyến khích phát triển, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho dân cư và lao động như: Đan thảm lục bình và bánh tráng giấy (huyện Tam Bình); sản xuất tàu hũ ky tại Mỹ Hòa (thị xã Bình Minh).
Đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp tại địa phương có nhiều lợi thế và gắn việc phát triển với liên kết các ngành dịch vụ và thương mại, góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn của tỉnh Vĩnh Long. Hướng tập trung và khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp chuyên ngành và cụm công nghiệp đa ngành nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, cũng như thu hút di dời các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp làng nghề gây ô nhiễm môi trường vào cụm công nghiệp.
Phát triển cụm công nghiệp cần gắn với khả năng đảm bảo tài chính và nguồn lực đầu tư. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, huy động nguồn lực tổng hợp của mọi thành phần kinh tế để thúc đẩy phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp. Tổ chức xây dựng từng cụm công nghiệp cụ thể, phân theo giai đoạn, theo thứ tự trước sau, tùy theo khả năng huy động vốn đầu tư. Phát triển cụm công nghiệp chú trọng bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội.
Tiếp tục thu hút đầu tư và từng bước triển khai quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố đã được phê duyệt, với tổng quy mô diện tích 492,56 ha (09 cụm công nghiệp) trong giai đoạn đến năm 2020 và phát triển thêm 165,49 ha (05 cụm công nghiệp) trong giai đoạn 2020-2030, đáp ứng nhu cầu phát triển đất phục vụ sản xuất Công nghiệp -TTCN và thực hiện chủ trương công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn gắn với tiêu thụ các sản phẩm nông, thủy sản trên địa bàn các địa phương.
Về phát triển dịch vụ logistics, hướng tới tập trung kêu gọi đầu tư, nâng cấp cảng Bình Minh (tại bờ trái sông Hậu, địa bàn xã Mỹ Hòa Thị xã Bình Minh) thành trung tâm logistics cấp vùng của Tỉnh, có khả năng kết nối với các vùng trong tỉnh và thành phố Cần Thơ. Kêu gọi đầu tư trung tâm giao dịch nông sản ở thị xã Bình Minh liên kết với các vùng nông sản trong tỉnh thông qua hệ thống quốc lộ 1, quốc lộ 54 và các tuyến đường liên vùng trong tỉnh. Tạo tiền đề kết nối với hệ thống nhà ga đường sắt và đường cao tốc Cần Thơ - Hồ Chí Minh. Đồng thời tăng cường hoạt động đào tạo nguồn nhân lực về dịch vụ logistics, thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Tăng đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực cải cách hành chính, công nghệ cao
Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành tác nghiệp là xu thế chung trong quản lý nói chung, cũng như phục vụ công tác quản lý nhà nước nói riêng, là nhiệm vụ cần được đẩy mạnh, tăng cường, góp phần tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, minh bạch hóa, tránh được nguy cơ tạo ra những sách nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp.
Hiện nay, ngành công thương chỉ mới dừng ở dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và đã hoàn thành xây dựng Sàn giao dịch thương mại. Định hướng, sẽ đầu tư nâng cấp, tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp khi thực hiện các dịch vụ hành chính công tại Sở Công Thương. Cổng dịch vụ công này là phải là đầu mối duy nhất kết nối, liên thông đến Cổng dịch vụ công của tỉnh, của quốc gia.
* Tăng đầu tư vào lĩnh vực khuyến công, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới công nghệ.
Tăng cường hoạt động khuyến công nhằm huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là các sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông thôn, làng nghề nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm. Cụ thể tập trung các nội dung sau:
- Tổ chức 28 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ thành lập mới 20 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng 5 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 30 lượt cơ sở chuyển giao và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; hỗ trợ 21 cơ sở xây dựng, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ 12 cơ sở đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn; hỗ trợ 12 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh, phối hợp Cục công nghiệp địa phương đăng cai (01 lần) tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực. Hỗ trợ 18 lần tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; in ấn phẩm, tài liệu quảng bá sản phẩm cho 30 cơ sở.
Đẩy mạnh hoạt động đào tạo kiến thức khởi nghiệp thông qua việc tổ chức đào tạo; Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khởi nghiệp từ các mô hình kinh doanh có hiệu quả thông qua các cuộc giao lưu, học hỏi kinh nghiệm; Tìm kiếm các ý tưởng kinh doanh tốt phát triển thành các dự án kinh doanh khả thi, hỗ trợ triển khai trên thực tế thông qua các cuộc thi khởi nghiệp hàng năm.
Tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức đào tạo các khóa khởi nghiệp, tăng cường năng lực kinh doanh.
- Hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp vùng nông thôn, hỗ trợ phát triển làng nghề truyền thống.
- Hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, mua sắm máy móc, thiết bị mới tiên tiến phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ người khởi nghiệp và doanh nghiệp tham gia các Chương trình Xúc tiến thương mại tạo điều kiện cho tiếp cận với thị trường nước ngoài, tìm đầu ra cho sản phẩm, tạo cơ hội liên kết, hợp tác đầu tư trong và ngoài nước;
- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và từng bước tiếp cận thị trường bên ngoài.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật những kiến thức cần thiết cho các doanh nghiệp khi Việt Nam tham gia Hiệp định CPTPP và hội nhập sâu vào cộng đồng kinh tế ASEAN nhằm tránh và hạn chế tối đa những rủi ro khi doanh nghiệp hội nhập.
* Tăng đầu tư vào marketing địa phương, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
Hoạt động Marketing địa phương là một hoạt động hết sức cần thiết trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, tái cơ cấu ngành công thương nói riêng và để thu hút đầu tư, tỉnh cần có chiến lược marketing cụ thể nhằm xây dựng và quảng bá thương hiệu “Vĩnh Long” đến các đối tác trong và ngoài nước. Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá xúc tiến phát triển du lịch, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước phát triển thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế.
Xây dựng và triển khai thực hiện các Đề án tạo ra sản phẩm quảng bá về địa phương, con người, sản phẩm du lịch; phát triển hệ thống hạ tầng giao thông hỗ trợ cho phát triển du lịch, phát triển các khu, cụm, tuyến công nghiệp; phát triển hệ thống hạ tầng thông tin, viễn thông. Đặc biệt là phát huy thế mạnh của thương hiệu “Truyền hình Vĩnh Long” trong chiến lược marketing địa phương.
Tham gia hội chợ, hội thảo trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường; xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch phục vụ việc tham gia các hội chợ, hội thảo chuyên đề để tạo sự quan tâm chú ý của các nhà đầu tư. Đăng cai tổ chức sự kiện cấp vùng và cấp quốc gia để thu hút khách đến Vĩnh Long và quảng bá điểm đến của tỉnh về du lịch, về đầu tư.
4.4. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long đã được ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được Quốc Hội thông qua ngày 12/6/2017; bao gồm:
* Hỗ trợ tiếp cận tín dụng, hình thành Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Hỗ trợ thuế, kế toán
* Hỗ trợ mở rộng thị trường
* Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
* Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
* Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
5. Giải pháp chủ yếu
a) Nhóm giải pháp quản lý quy hoạch
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp làm cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước và định hướng phát triển hàng năm.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh, tạo sự nhất quán trong hành động của các ngành, các cấp và sự đồng thuận trong cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng và tổ chức tốt các công tác thông tin về thị trường, giá cả, hướng dẫn sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và thế giới.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và tăng cường các hoạt động liên kết với các thị trường trọng điểm như thị trường vùng Đông Nam bộ đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn trong cả nước để xác định lợi thế so sánh và khả năng trao đổi hàng hóa của tỉnh với các thị trường đó. Trên cơ sở đó, có định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu thương mại của tỉnh theo hướng tập trung, chuyên môn hóa cao vào một số ngành, sản phẩm mà tỉnh có lợi thế.
b) Nhóm giải pháp xây dựng chính sách khuyến khích
- Cụ thể hóa các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trong lĩnh vực công thương phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, chính sách ưu đãi thông thoáng gắn với hoạt động tuyên truyền xúc tiến đầu tư nhằm huy động nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh của tỉnh trong thời gian qua là lúa gạo, hàng nông sản, thuỷ sản, giày da, hàng thủ công mỹ nghệ, hỗ trợ khảo sát tìm kiếm mở rộng thêm các thị trường mới.
- Mở rộng thị trường, tạo kênh phân phối, xuất khẩu tại chỗ các mặt hàng nông, thủy sản và tiểu thủ công nghiệp thông qua các hoạt động du lịch tại địa phương.
- Thúc đẩy việc ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ; động viên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng lộ trình đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng sản xuất tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.
- Đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp thiết lập và vận hành hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HACCP); tăng cường hoạt động truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
- Tăng cường xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm; thực hiện tốt việc tổ chức đánh giá, công nhận các cơ sở thực hiện xã hội hóa quản lý an toàn thực phẩm và chỉ định các cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện kiểm nghiệm về an toàn thực phẩm tham gia kiểm định, giám định chất lượng thực phẩm. Phối hợp với hoạt động giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đặc biệt là của người dân trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
c) Nhóm giải pháp hỗ trợ
- Tiếp tục đầu tư phát triển các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện về quỹ đất để các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát triển công nghiệp; bố trí đất xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển thương mại, nhất là thương mại nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực như:
+ Đề án nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020.
+ Đề án phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020.
+ Đề án tổ chức hệ thống thu mua nông sản trên địa bàn tỉnh
+ Đề án Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
+ Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động người VN ưu tiên dùng hàng VN giai đoạn 2016-2020.
+ Đề án Tổ chức lại ngành sản xuất gạch gốm tỉnh Vĩnh Long
+ Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020.
+ Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Đề án thực hiện chương trình cấp điện nông thôn theo Quyết định 2081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đề án phát triển sản xuất nhiên liệu sinh học trên địa bàn tỉnh.
+ Đề án phát triển điện mặt trời trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại gắn với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường của doanh nghiệp, cơ sở.
- Tăng cường năng lực tiếp cận các nguồn vốn tín dụng thông qua hoạt động kết nối doanh nghiệp với ngân hàng.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng và nâng cấp mạng lưới chợ trong tỉnh nhất là các chợ vùng nông thôn.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển thị trường trong tỉnh, trong nước, xây dựng hệ thống phân phối và các hình thức phân phối hàng hoá phù hợp thông qua hoạt động kết nối giao thương.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản nông sản lạnh xuất khẩu có thị trường tiềm năng.
d) Nhóm giải pháp về tuyên truyền, cải cách thủ tục hành chính
- Tổ chức triển khai kịp thời các chính sách, chủ trương của nhà nước trong lĩnh vực công thương đến các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh để thực hiện có hiệu quả những giải pháp điều hành vĩ mô của Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực công thương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút các nhà đầu tư. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
e) Nhóm giải pháp tạo môi trường bình đẳng
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực thi hành công vụ, kiên quyết đẩy lùi nhũng nhiễu, giảm chi phí ngoài luồng. Bên cạnh đó, sẽ tăng cường kiểm tra, giám sát, chống mọi biểu hiện tiêu cực.
- Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của DN trên Cổng Thông tin điện tử của ngành, của Tỉnh.
- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của lực lượng Quản lý thị trường; tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của mọi người về chống hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng kém chất lượng. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện về kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sản phẩm,… cho lực lượng quản lý thị trường.
- Thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra đúng theo luật pháp quy định. Nâng cao năng lực bộ phận thanh tra của ngành công thương đáp ứng kịp thời yêu cầu trong tình hình mới.
f) Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường
- Thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm hướng tới phát triển công nghiệp bền vững, tăng hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên vật liệu và giảm phát thải môi trường cho các doanh nghiệp.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường đến các doanh nghiệp.
6. Kinh phí thực hiện
Để triển khai thực hiện các nội dung đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể trong Đề án tái cơ cấu ngành công thương cần bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương như sau:
Tổng kinh phí: 833.210 triệu đồng. Trong đó:
Giai đoạn 2018-2020: 443.040 triệu đồng.
Giai đoạn 2021-2025: 390.170 triệu đồng.
Kinh phí hàng năm do các ngành, địa phương căn cứ nội dung, tầm quan trọng của từng đề án mà dự toán cụ thể, Sở Công thương tổng hợp và dự toán ngân sách hàng năm thảo luận với Sở Tài Chính trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn thực hiện.
Phần IV
Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo chung cho việc điều hành tái cơ cấu nông nghiệp và tái cơ cấu ngành công thương.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch thương mại; các đề án phát triển thương mại, hệ thống thu mua nông sản, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,....
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tiến hành rà soát thực trạng phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắt kịp thởi để các nhà đầu tư tập trung phát triển sản xuất.
- Tăng cường thực hiện các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra.
- Có trách nhiệm tổng hợp chung, theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ, đột xuất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp, phát triển hạ tầng thương mại hàng năm trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tham mưu xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi các dự án đầu tư vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực ưu tiên trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình khởi nghiệp giai đoạn 2016-2020.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu giải quyết các chính sách ưu tiên, ưu đãi cho các doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường theo đúng quy định hiện hành.
- Tham mưu bố trí quỹ đất cho các khu, cụm, tuyến công nghiệp, các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến thu hồi, giao đất, cho thuê đất và thực hiện quy định môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai tổ chức thực hiện Quyết định 754/QĐ-TTg, ngày 31/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phối hợp chia sẻ thông tin về khoa học và công nghệ, hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong ngành công thương.
- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các doanh nghiệp; hỗ trợ chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu bố trí nguồn kinh phí hàng năm ưu tiên cho các chương trình, đề án, kế hoạch kèm theo Đề án này; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động khuyến công.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách tài chính phục vụ cho kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất hình thành Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; phối hợp Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng cho vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Chủ trì triển khai thực hiện các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap), thực hiện GlobalGap, tiêu chuẩn nông sản, thủy sản xuất khẩu.
- Phối hợp Sở Công thương rà soát quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến (nông sản, thủy sản).
- Phối hợp Sở Công thương trong quản lý an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất và mua bán, tăng cường hoạt động truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị liên quan trong triển khai thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
- Tham mưu đầu tư phát triển hạ tầng thông tin, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sẵn sàng chia sẻ dữ liệu, tích hợp dữ liệu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
8. Ban quản lý các khu công nghiệp
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư vào khu, tuyến công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trương rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp trong các khu, tuyến công nghiệp và đôn đốc nhà đầu tư tập trung hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, tiến hành rà soát tiến độ đầu tư nhằm lắp đầy diện tích đã giao trong các khu, tuyến công nghiệp hiện có. Phối hợp cùng các sở, ban ngành tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các khu, tuyến công nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp, tránh gây thiệt hại cho nhân dân sống lân cận.
9. Cục Thuế Tỉnh
Cụ thể hóa chính sách hỗ trợ thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2018).
10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng cho các đối tượng khách hàng doanh nghiệp đối với lĩnh vực công nghiệp, thương mại;
- Nghiên cứu đề xuất với Hội sở chính đơn giản thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh cho các dự án đầu tư, các đề án xây dựng vùng nguyên liệu, dự án đổi mới công nghệ, đề án liên kết chuỗi giá trị…
- Thực hiện chính sách ưu đãi cho vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
11. Các sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương;
- Rà soát bổ sung quy hoạch ngành, địa phương tạo điều kiện về hạ tầng cho phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp, hạ tầng phát triển thương mại.
- Trong phạm vi của ngành, địa phương cần tăng cường công tác kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm, tuyến công nghiệp.
- Phối hợp giải quyết dứt điểm các vướng mắc, tăng cường cải cách thủ tục hành chính và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công trình.
Chế độ báo cáo
Các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Đề án định kỳ 06 tháng và năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, gửi về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh Đề án cho phù hợp với tình hình thực tế, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công thương bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây