Quyết định 1756/QĐ.UBND phê duyệt Đề án phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, có tính đến 2025
Quyết định 1756/QĐ.UBND phê duyệt Đề án phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, có tính đến 2025
Số hiệu: | 1756/QĐ.UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 22/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1756/QĐ.UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Lê Xuân Đại |
Ngày ban hành: | 22/04/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1756/QĐ.UBND |
Nghệ An, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 338/SCT-QLTM ngày 23/3/2016 về việc đề nghị phê duyệt Đề án phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025, với nội dung chủ yếu cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển chợ trên địa bàn tỉnh là một bộ phận quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương, nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng phát triển mạng lưới chợ phải kết hợp tính truyền thống và hiện đại, phù hợp với trình độ dân trí, cơ cấu kinh tế, quy mô dân số từng vùng và từng địa phương; đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Phát triển chợ phải phù hợp với các quy hoạch khác có liên quan (quy hoạch đô thị, nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất,...) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đầu tư phát triển chợ theo nguyên tắc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng để quản lý, khai thác kinh doanh chợ.
- Tăng cường công tác tổ chức và quản lý chợ nhằm ổn định, phát huy tốt chức năng là nơi tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và cung ứng hàng hóa cho tiêu dùng; tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội của từng vùng, từng khu vực, tăng nguồn thu cho ngân sách.
2. Định hướng phát triển:
- Từng bước củng cố và phát triển hệ thống chợ theo hướng sắp xếp hợp lý những chợ hiện có, mở thêm chợ mới đối với những địa phương có nhu cầu nhưng chưa có chợ (không nhất thiết địa phương nào cũng phải có chợ), ổn định hệ thống chợ theo quy hoạch; Hạn chế việc di dời chợ và không để tình trạng chợ tự phát hình thành.
- Khu vực nông thôn phát triển theo loại hình chợ tổng hợp; Khu vực phát triển du lịch trọng điểm hình thành các chợ chuyên doanh; Khu đô thị phát triển theo loại hình trung tâm thương mại.
1. Mục tiêu chung: Phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh theo hướng văn minh hiện đại, kết hợp yếu tố truyền thống để đảm bảo đồng bộ cơ sở hạ tầng, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu giao thương phục vụ sản xuất, tiêu dùng ở địa phương và các vùng miền, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Công tác phát triển chợ:
- Đến năm 2020 toàn tỉnh có 477 chợ, trong đó có 22 chợ hạng 1, 64 chợ hạng 2, 358 chợ hạng 3. Trên cơ sở giữ nguyên 175 chợ đã được cải tạo nâng cấp, dự kiến xây mới 169 chợ (xây trên nền chợ tạm là 97 chợ, phát triển thêm 72 chợ vị trí mới) và cải tạo, nâng cấp, mở rộng 133 chợ, trong đó dự kiến có thêm 10 chợ bảo đảm tiêu chuẩn chợ an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 535 chợ, trong đó có 01 chợ đầu mối, 22 chợ hạng 1, 65 chợ hạng 2, 447 chợ hạng 3. Trên cơ sở 477 chợ giai đoạn 2015-2020, xây mới 58 chợ và nâng cấp 20 chợ đảm bảo tiêu chuẩn chợ an toàn thực phẩm.
b) Công tác quản lý chợ: Đến năm 2020 dự kiến toàn tỉnh chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác, kinh doanh thêm 30 chợ; đến năm 2025 là 51 chợ.
c) Tăng hiệu quả hoạt động của các chợ hoạt động hiệu quả chưa cao, chợ hoạt động không hiệu quả. Trong đó:
- Dự kiến đến năm 2020:
+ Chợ hoạt động có hiệu quả chiếm 70%.
+ Chợ hoạt động hiệu quả chưa cao chiếm 25%.
+ Chợ hoạt động chưa hiệu quả chiếm 5%.
- Dự kiến đến năm 2025.
+ Chợ hoạt động có hiệu quả chiếm 87%.
+ Chợ hoạt động hiệu quả chưa cao chiếm 13%.
+ Chợ hoạt động chưa hiệu quả chiếm 0%.
c) Đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ các chợ cóc, chợ tạm không nằm trong quy hoạch hệ thống chợ.
1. Về quy hoạch
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025 để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới; thực hiện việc đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng chợ theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các vùng có lợi thế về chăn nuôi, sản xuất nông sản, thủy hải sản cần rà soát Quy hoạch để điều chỉnh, bổ sung thêm các chợ chuyên doanh, như: chợ trâu, bò, lợn, gia cầm; chợ rau củ quả; chợ hải sản,...
- Căn cứ quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới được duyệt, các cấp các ngành thực hiện rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo quỹ đất phát triển chợ trước mắt và trong tương lai.
2. Về cơ chế chính sách
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh để thu hút nguồn lực xã hội, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư khai thác kinh doanh chợ, nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, có định hướng lâu dài để thu hồi vốn và tái đầu tư cải tạo nâng cấp, từng bước hoàn thiện đồng bộ cơ sở hạ tầng chợ.
- Hàng năm, ngân sách tỉnh, huyện và xã cân đối bố trí để hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo các chợ khu vực miền núi, nông thôn để đảm bảo các điều kiện thiết yếu về hạ tầng, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội và tiêu chí nông thôn mới của địa phương.
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình, dự án để lồng ghép, hỗ trợ đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn.
3. Công tác tuyên truyền
- Thường xuyên tổ chức tuyên tuyền cho người dân và các hộ kinh doanh trong chợ nâng cao ý thức quản lý sử dụng và bảo vệ công trình chợ; thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; tuyệt đối tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho người, hàng hóa và công trình chợ.
- Công khai cho người dân, các hộ kinh doanh biết về nội quy, quy chế hoạt động kinh doanh trong chợ, nội quy phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các hộ kinh doanh, các cơ sở kinh doanh tại chợ buôn bán các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không buôn bán hàng cấm, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng; thực hiện tốt cuộc vận động của Bộ Chính trị “Người Việt Nam dùng hàng Việt nam”.
- Định kỳ hàng tháng tổ chức họp các tiểu thương buôn bán trong chợ để phổ biến các chủ trương, chính sách và quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan đến hoạt động buôn bán, kinh doanh; quán triệt công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân hoạt động kinh doanh tại chợ.
4. Công tác quản Iý nhà nước
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; không để tình trạng hình thành chợ tự phát, chợ cóc, chợ lấn chiếm lòng đường làm mất an toàn giao thông, mỹ quan, vệ sinh môi trường,...
- Tăng cường hoạt động thanh, kiểm tra của Nhà nước về công tác quản lý kinh doanh khai thác chợ, quản lý thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự,.., để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại các chợ. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý chợ (bao gồm: Ban quản lý, Tổ quản lý chợ, Ban quản lý Hợp tác xã kinh doanh chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ) để nâng cao kiến thức quản lý hoạt động khai thác kinh doanh chợ, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,...,
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác kinh doanh chợ đối với các chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách; nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý chợ phù hợp để chuyển đổi, nhân rộng; hạn chế tối đa các vi phạm, sai phạm trong hoạt động khai thác kinh doanh chợ.
- Thường xuyên kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh công tác phòng cháy chữa cháy tại các chợ để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người, hàng hóa và công trình chợ;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý chợ, thu chi tài chính, thu các loại phí tại các chợ.
- Tổ chức đánh giá lại chất lượng, hiệu quả sử dụng của các chợ Trung tâm cụm xã để có giải pháp nâng cấp, sửa chữa và chuyển đổi mô hình quản lý phù hợp,
- Thực hiện việc giải tỏa, xóa bỏ triệt để các loại chợ hình thành tự phát không nằm trong quy hoạch phát triển chợ của các địa phương.
5. Chuyển đổi mô hình quản Iý chợ
- Xây dựng và ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An (thay thế Quyết định 80/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012) và thành lập phương án chuyển đổi mẫu cho các loại hình quản lý mới.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch và lộ trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ của cả tỉnh và cụ thể cho từng huyện, thành phố, thị xã.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm tại các địa phương thực hiện tốt công tác chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, khai thác, kinh doanh chợ.
- Triển khai thí điểm tại các địa phương, kiểm tra thực hiện thực tế, tổng kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh mô hình cho phù hợp với từng địa phương.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chợ hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới chợ đã được phê duyệt để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, khai thác, kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An; kế hoạch và lộ trình thực hiện. Trình UBND tỉnh trong quý II năm 2016.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, đầu cơ găm hàng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, không đảm bảo VSATTP tại các chợ.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tập huấn nghiệp vụ về quản lý chợ;
- Tham mưu công tác thi đua khen thưởng về quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Công Thương tổng hợp tham mưu UBND tỉnh chủ trương đầu tư các dự án xây dựng chợ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển chợ.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư các dự án chợ trên địa bàn tỉnh, thẩm định tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và UBND cấp huyện tham mưu địa điểm khảo sát lập quy hoạch xây dựng chợ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn chủ đâu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế xây dựng công trình chợ theo quy định của Luật Xây dựng, thẩm định tham mưu UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện chức năng quản lý chất lượng công trình xây dựng chợ theo thẩm quyền.
4. Sở Giao thông và Vận tải
- Chỉ đạo Thanh tra giao thông thường xuyên kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông tại các điểm chợ gần trục đường Tỉnh lộ, Quốc lộ; kịp thời xử lý hoặc tham mưu xử lý đối với các tổ chức cá nhân vi phạm hành lang an toàn giao thông, mất trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định các điều kiện, phương án bảo đảm an toàn giao thông và hành lang an toàn giao thông các dự án đầu tư xây dựng chợ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và đảm bảo quỹ đất xây dựng phát triển hệ thống chợ trên địa bàn; Giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai cho các nhà đầu tư, các chủ dự án xây dựng chợ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nghiêm túc các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường tại các chợ trên địa bàn.
6. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh chủ trương đầu tư các dự án xây dựng chợ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện đúng quy định của Nhà nước về công tác quản lý thu chi tài chính, nộp phí và lệ phí tại các chợ.
7. Sở Y tế
- Chỉ đạo đơn vị chức năng của ngành phối hợp tốt với UBND cấp huyện hướng dẫn các Ban Quản lý chợ và UBND cấp xã các giải pháp tuyên truyền, hướng dẫn người dân và các hộ kinh doanh trong chợ thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
- Chỉ đạo đơn vị chức năng và UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các chợ, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định.
- Khi có dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các vùng phải có thông báo đến các khu chợ để người dân biết.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉ đạo đơn vị chức năng phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa tại các chợ theo thẩm quyền.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Trực tiếp chỉ đạo, quản lý toàn diện hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn.
- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
- Thực hiện phê duyệt Nội quy chợ của các chợ hạng 2 và 3.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc rà soát bổ sung điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo quỹ đất phát triển chợ theo quy hoạch được duyệt;
- Hàng năm, cân đối một phần ngân sách huyện để hỗ trợ đầu tư cải tạo nâng cấp xây dựng chợ, trong đó ưu tiên đầu tư chợ tại các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khó khăn; chợ được hình thành theo quy hoạch nhưng chưa được đầu tư cải tạo nâng cấp; Phối hợp tốt với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn;
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc xây dựng ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Đề xuất kế hoạch và lộ trình chuyển đổi phù hợp với điều kiện của từng địa phương để triển khai có hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị và UBND cấp xã phối hợp tốt với các cơ quan chức năng của ngành Y tế, Tài nguyên và Môi trường, PCCC tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý khai thác kinh doanh chợ, công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ tại các chợ trên địa bàn.
- Thực hiện chức năng quản lý chất lượng công trình xây dựng chợ theo phân cấp;
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án phát triển chợ trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chỉ đạo tổ chức, cá nhân quản lý chợ (Ban quản lý, Tổ quản lý chợ, Hợp tác xã, Doanh nghiệp,...) trên địa bàn nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý khai thác kinh doanh chợ, công tác đảm bảo phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, công tác PCCC, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chợ trên hệ thống truyền thanh cơ sở, tại các khối xóm dân cư; vận động người dân và các hộ kinh doanh trong chợ thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, từng bước nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân tham gia hoạt động giao thương buôn bán tại chợ;
- Chịu trách nhiệm quản lý đất đai, đảm bảo an ninh trật tự khu vực chợ; giám sát việc quản lý khai thác kinh doanh chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động tại chợ.
11. Các tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý khai thác kinh doanh chợ (Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Ban quản lý, Tổ quản lý kinh doanh,…)
- Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Nội quy Chợ, niêm yết công khai tại chợ và thực hiện nghiêm các quy định tại Nội quy;
- Đối với các chợ được hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước: Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý khai thác kinh doanh; công khai, minh bạch thu chi tài chính và nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, công tác đảm bảo vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo, nâng cấp, phát triển chợ do mình quản lý theo lộ trình của Đề án phát triển chợ và quy hoạch chợ được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tích cực tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, cơ chế chính sách do các cơ quan nhà nước tổ chức để nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đưa hoạt động của chợ ngày càng hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các Thành viên Ban chỉ đạo phát triển chợ trên địa bàn tỉnh; Các tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây