Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy định tổ chức các Cụm, Khối thi đua trong tỉnh Long An
Quyết định 1749/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy định tổ chức các Cụm, Khối thi đua trong tỉnh Long An
Số hiệu: | 1749/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Nguyễn Thanh Nguyên |
Ngày ban hành: | 21/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1749/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Nguyễn Thanh Nguyên |
Ngày ban hành: | 21/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1749/QĐ-UBND |
Long An, ngày 21 tháng 05 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CỤM, KHỐI THI ĐUA TRONG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị tại tờ trình số 234/TTr-SNV ngày 15/4/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức các Cụm, Khối thi đua trong tỉnh Long An.
Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tỉnh triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 2. Hủy bỏ các Quyết định:
- Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 28/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức các Cụm thi đua, các Khối thi đua trong tỉnh.
- Quyết định số 1277/QĐ-UBND ngày 28/4/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Cụm, Khối thi đua trong tỉnh.
- Quyết định số 1827/QĐ-UBND ngày 11/7/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi một số quy định về tổ chức Khối thi đua và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cụm Khối thi đua.
- Quyết định số 1407/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc bổ sung Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh vào Khối thi đua các cơ quan công tác Đảng.
- Quyết định số 3816/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc điều chỉnh nội dung Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 28/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Quyết định số 118/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ chức cụm, khối thi đua tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÁC CỤM, KHỐI THI ĐUA TRONG TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 21/05/2015 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Mục đích, yêu cầu tổ chức các Cụm, Khối thi đua
Việc tổ chức các Cụm, Khối thi đua nhằm tổ chức thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng một cách cụ thể và có hiệu quả; tạo ra phong trào thi đua yêu nước sâu rộng trong tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; xem xét khen thưởng được dân chủ, chính xác và thỏa đáng; thiết thực góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và nâng cao năng lực hoạt động hệ thống chính trị trong toàn tỉnh; tích cực thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Quy định này bố trí cụ thể từng Cụm, Khối thi đua; xác định những nội dung tiêu chí thi đua và phương pháp tổ chức xem xét khen thưởng áp dụng đối với việc xét khen thưởng theo thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các tập thể thuộc tỉnh quản lý (các cơ quan và tổ chức cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn).
Cấp cơ sở, đơn vị thuộc Sở và tương đương, các cá nhân do các địa phương, đơn vị xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
Điều 3. Bố trí các Cụm, Khối thi đua
Căn cứ vào vị trí, chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của các địa phương, đơn vị, UBND tỉnh bố trí vào các Cụm, Khối thi đua như sau:
1. Cụm thi đua:
a) Cụm thi đua huyện, thị xã, thành phố:
- Cụm 1: gồm các huyện: Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa và thị xã Kiến Tường.
- Cụm 2: gồm các huyện: Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Đức Hòa, Tân Trụ và thành phố Tân An.
b) Cụm thi đua xã, phường, thị trấn: giao các huyện, thị xã, thành phố chia Cụm thi đua xã, phường, thị trấn trong địa phương mình.
2. Khối thi đua:
- Khối 1: các cơ quan công tác Đảng: 08 đơn vị.
- Khối 2: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 06 đơn vị.
- Khối 3: các cơ quan tổng hợp: 08 đơn vị.
- Khối 4: các cơ quan kinh tế - kỹ thuật: 08 đơn vị.
- Khối 5: các cơ quan văn hóa - xã hội: 06 đơn vị.
- Khối 6: các hội có tính chất đặc thù.
- Khối 7: các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Khối 8: các cơ quan nội chính trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: 06 đơn vị.
- Khối 9: các cơ quan quản lý kinh tế trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: 10 đơn vị.
- Khối 10: các hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hợp tác.
(Đính kèm phụ lục các Cụm, Khối thi đua)
Điều 4. Tổ chức hoạt động, trách nhiệm và chế độ làm việc của các Cụm, Khối thi đua
1. Tổ chức Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Hội đồng) của các Cụm, Khối thi đua:
a) Cụm thi đua:
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện theo chế độ luân phiên hàng năm trong số các thành viên Hội đồng. Phó Chủ tịch năm nay sẽ là Chủ tịch năm kế tiếp.
- Thành viên Hội đồng là Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong Cụm.
- Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc đơn vị đang giữ nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng là bộ phận Thường trực giúp việc cho Hội đồng.
b) Khối thi đua:
- Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng được bố trí luân phiên hàng năm trong số các thành viên Hội đồng.
- Thành viên Hội đồng là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Khối.
- Các phòng, ban phụ trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang giữ nhiệm vụ là Phó Chủ tịch Hội đồng là bộ phận Thường trực giúp việc cho Hội đồng.
2. Trách nhiệm và chế độ làm việc của Hội đồng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Cụm, Khối thi đua:
a) Trách nhiệm và chế độ làm việc của Hội đồng:
- Thống nhất xây dựng nội dung tiêu chí thi đua, thang điểm thi đua và phương pháp xét khen thưởng của Cụm, Khối mình.
- Thống nhất đánh giá kết quả phong trào thi đua và bình xét đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cụm, Khối thi đua hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nếu có ý kiến khác nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu kín. Mỗi năm Hội đồng họp ít nhất 2 lần vào đầu năm và giữa năm:
+ Đầu năm: họp đánh giá kết quả thi đua và xét khen thưởng thành tích của năm đã qua; rút kinh nghiệm để thống nhất lại quy chế thi đua của năm và ký kết giao ước thi đua.
+ Giữa năm: thông tin tiến độ thi đua, bổ sung, hoàn thiện quy chế thi đua và thống nhất giải quyết các vấn đề mới phát sinh (nếu có).
b) Trách nhiệm của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cụm thi đua:
- Chủ tịch Hội đồng:
+ Chủ trì tổ chức cho các đơn vị thành viên trong Cụm ký giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện giao ước thi đua của Cụm; hội thảo trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng; tổng hợp chấm điểm, đánh giá, bình xét, suy tôn và hoàn tất hồ sơ, thủ tục đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và Bằng khen, trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho các đơn vị được bình xét, suy tôn.
+ Thường xuyên xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng và tuyên truyền, nhân rộng những gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm hay của các địa phương trong Cụm để các địa phương khác nêu gương, học tập.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; rút kinh nghiệm để chuẩn bị thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng của năm kế tiếp.
Trước khi họp Hội đồng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng hội ý thống nhất các nội dung chuẩn bị đưa ra tập thể Hội đồng.
c) Trách nhiệm của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Khối thi đua:
- Chủ tịch Hội đồng: triệu tập, chủ trì các cuộc họp Hội đồng; kiểm tra, đôn đốc các thành viên Hội đồng thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được Hội đồng đề ra và các yêu cầu nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Trực tiếp chuẩn bị nội dung chương trình và phục vụ các cuộc họp Hội đồng; theo dõi đôn đốc các thành viên Hội đồng thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội đồng; hội thảo trao đổi về nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng; tổng hợp chấm điểm, đánh giá, bình xét, suy tôn và hoàn tất hồ sơ, thủ tục đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và Bằng khen, trình Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho các đơn vị được bình xét, suy tôn.
+ Thay mặt Chủ tịch Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Trước khi họp Hội đồng, Phó Chủ tịch xin ý kiến Chủ tịch về các nội dung chuẩn bị đưa ra tập thể Hội đồng.
Điều 5. Nội dung và tiêu chí thi đua
Căn cứ quy định chung của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từng Cụm và Khối thống nhất, xây dựng nội dung tiêu chí thi đua cụ thể sát với đặc điểm và yêu cầu nhiệm vụ của Cụm, Khối thi đua. Đồng thời, xây dựng biểu điểm cho từng nội dung tiêu chí thi đua để làm cơ sở xét đề nghị khen thưởng.
1. Về kết quả phong trào thi đua với thực hiện nhiệm vụ chính trị:
a) Đối với các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội:
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo.
+ Giảm tỷ suất sinh.
+ Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3.
+ Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
+ Số lao động được giải quyết việc làm và qua đào tạo.
+ Tỷ lệ cơ quan, xã đạt danh hiệu văn hóa.
+ Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa.
+ Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí mới.
+ Thực hiện các chương trình quốc gia về giáo dục, y tế và môi trường.
- Thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội: các chỉ tiêu giao quân, giảm tỷ lệ tai nạn giao thông (trên cả 3 mặt), tệ nạn xã hội;...
- Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội:
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo.
+ Giảm tỷ suất sinh.
+ Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3.
+ Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
+ Số lao động được giải quyết việc làm và được qua đào tạo.
+ Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa.
+ Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí mới.
+ Thực hiện các chương trình quốc gia về giáo dục, y tế và môi trường.
- Thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội: các chỉ tiêu giao quân, giảm tỷ lệ tai nạn giao thông (trên cả 3 mặt), tệ nạn xã hội;...
- Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
c) Đối với các Sở, ban, ngành tỉnh:
- Quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp, kiểm tra, chia cụm thi đua cho các phòng, ban, đoàn thể thuộc huyện chấm điểm đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ cho các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực mà Sở, ban ngành, đoàn thể phụ trách.
- Nghiên cứu tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xây dựng các chương trình, đề án, văn bản chỉ đạo của tỉnh thuộc nhiệm vụ chính trị của đơn vị kịp thời, đúng quy định pháp luật.
- Đảm bảo an ninh - trật tự cơ quan.
- Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
d) Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
- Tình hình thực hiện công tác xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đoàn viên, hội viên, tham gia vào các hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đóng góp tích cực vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng hàng năm của tỉnh.
- Thực hiện đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, từng bước phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
- Kết quả xây dựng tổ chức hội, phát triển đoàn viên, hội viên mới; xây dựng cán bộ nguồn; kết quả đánh giá, phân loại trong năm của cơ quan cấp trên đối với đơn vị mình.
- Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
đ) Đối với Hợp tác xã:
- Các chỉ tiêu về kinh tế: tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sản xuất kinh doanh (nộp ngân sách, thuế,...).
- Thực hiện các giải pháp chủ yếu tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
- Thực hiện chế độ, chính sách xã hội, giải quyết việc làm (cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập cho người lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động; công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động,...); công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;...
- Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh.
e) Đối với cơ quan trung ương đóng trên địa bàn:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng theo chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị.
Ngoài ra, tùy vào điều kiện thực tế, các Cụm, Khối thi đua xây dựng nội dung tiêu chí thi đua phù hợp.
2. Về thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước:
- Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, chất lượng các nội dung của Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
- Tổ chức đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Xây dựng chương trình hành động và thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư Liên tịch của Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Về xây dựng Đảng, đoàn thể:
- Xây dựng, củng cố tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Xây dựng tổ chức các đoàn thể vững mạnh.
- Xây dựng tổ chức chính quyền có hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
4. Về tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua, khen thưởng:
- Ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về thi đua, khen thưởng.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước (thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề).
- Thực hiện việc xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của tỉnh.
- Triển khai và thực hiện các quy định về tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
- Công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.
- Thực hiện công tác nhận xét đánh giá, chấm điểm cho các đơn vị quản lý trên lĩnh vực chuyên môn.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
- Các đơn vị tự chấm điểm trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm theo quy định của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cụm, Khối thi đua của mình.
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cụm, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Khối rà soát, tổng hợp đối chiếu số liệu đăng ký từ đầu năm của các đơn vị để làm cơ sở bình xét thi đua.
- Đối với tiêu chí “Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng” thì căn cứ vào đánh giá của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
1. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, suy tôn như sau:
a) Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố: mỗi cụm được xét đề nghị khen thưởng 01 Cờ thi đua và 03 Bằng khen.
b) Cụm thi đua xã, phường, thị trấn: mỗi cụm được xét đề nghị khen thưởng 01 Cờ thi đua và 02 Bằng khen.
c) Khối thi đua:
- Khối 1: các cơ quan công tác Đảng: 01 Cờ thi đua và 03 Bằng khen.
- Khối 2: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 01 Cờ thi đua và 02 Bằng khen.
- Khối 3: các cơ quan tổng hợp: 01 Cờ thi đua và 03 Bằng khen.
- Khối 4: các cơ quan kinh tế - kỹ thuật: 01 Cờ thi đua và 03 Bằng khen.
- Khối 5: các cơ quan văn hóa - xã hội: 01 Cờ thi đua và 02 Bằng khen.
- Khối 6: các hội có tính chất đặc thù: 01 Cờ thi đua và 03 Bằng khen.
- Khối 7: các tổ chức xã hội - nghề nghiệp: 01 Cờ thi đua và 05 Bằng khen.
- Khối 8: các cơ quan nội chính trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn: 03 Bằng khen.
- Khối 9: các cơ quan quản lý kinh tế trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn: 05 Bằng khen.
- Khối 10: các Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hợp tác: 01 Cờ thi đua và 09 Bằng khen.
- Đơn vị xuất sắc tiêu biểu được đề nghị tặng Cờ thi đua phải hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, có tổ chức Đảng và các đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn khác; tham gia 100% các phong trào thi đua và có trên 50% tổng số đơn vị trong khối nhất trí đề nghị.
- Đơn vị được tặng Bằng khen có tổng số điểm đạt trên 85% điểm chuẩn, có tổ chức Đảng và các đoàn thể phải được công nhận trong sạch vững mạnh, tham gia 100% các phong trào thi đua.
- Các thành viên trong Cụm, Khối xem xét thống nhất kết quả tổng hợp thi đua của các thành viên trên cơ sở xếp hạng từ số điểm cao đến số điểm thấp theo đúng số lượng và cơ cấu quy định của UBND tỉnh. Chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu kín đối với việc xác định thứ hạng các đơn vị có tổng số điểm bằng nhau.
- Không xét khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh không gửi bảng đánh giá, chấm điểm cho tổ chức tương ứng ở cấp huyện.
Lưu ý: Các Cụm, Khối xét chọn, suy tôn những đơn vị được tặng Cờ, Bằng khen không vượt quá số lượng quy định; Kết quả xét chọn, suy tôn do Khối trưởng, Cụm trưởng gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Điều 7. Quy trình xem xét và hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Quy trình:
- Trong tháng 12: các đơn vị gửi đến các thành viên của Cụm, Khối thi đua:
+ Báo cáo tóm tắt kết quả thi đua năm.
+ Bảng tự chấm điểm thi đua theo quy định của Cụm, Khối thi đua và tự đề nghị hình thức khen thưởng.
- Trong tháng 01 (năm kế tiếp): Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Cụm, Khối họp đánh giá kết quả thi đua và xét đề nghị khen thưởng.
- Trong tháng 02: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp đánh giá kết quả thi đua toàn tỉnh và xét đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
- Trong tháng 3: UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết, khen thưởng và phát động phong trào thi đua năm tiếp theo.
2. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), gồm:
- Tờ trình đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cụm, Khối.
- Danh sách các đơn vị được đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp Hội đồng.
- Báo cáo thành tích của các đơn vị được đề nghị khen thưởng.
Điều 8. Nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương
UBND tỉnh giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai hướng dẫn thực hiện cụ thể; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Cụm, Khối thống nhất xây dựng Quy định thi đua và xét khen thưởng của Cụm, Khối; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phong trào thi đua và xét khen thưởng theo thẩm quyền của địa phương, đơn vị mình, tích cực góp phần tạo ra phong trào thi đua sâu rộng trong toàn tỉnh./.
DANH SÁCH CÁC CỤM, KHỐI THI ĐUA
(Kèm theo Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 21/05/2015 của UBND tỉnh Long An)
I. CỤM THI ĐUA
Cụm 1: |
1. Huyện Đức Huệ. |
5. Huyện Thạnh Hóa. |
|
2. Huyện Mộc Hóa. |
6. Huyện Tân Thạnh |
|
3. Thị xã Kiến Tường. |
7. Huyện Thủ Thừa. |
|
4. Huyện Tân Hưng. |
8. Huyện Vĩnh Hưng. |
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND thị xã Kiến Tường.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện Tân Hưng.
Cụm 2: |
1. Huyện Bến Lức. |
5. Huyện Đức Hòa. |
|
2. Huyện Cần Đước. |
6. Huyện Tân Trụ. |
|
3. Huyện Cần Giuộc. |
7. Thành phố Tân An. |
|
4. Huyện Châu Thành. |
|
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện Cần Giuộc.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện Châu Thành.
II. KHỐI THI ĐUA:
Khối 1: Các cơ quan công tác Đảng (07).
1. Báo Long An.
2. Ban Dân vận Tỉnh ủy.
3. Ban Nội chính Tỉnh ủy.
4. Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
5. Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
6. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
7. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
8. Văn phòng Tỉnh ủy
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là Trưởng ban Ban Nội chính Tỉnh ủy.
Khối 2: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT - XH
1. Hội Cựu chiến binh VN tỉnh.
2. Liên đoàn Lao động VN tỉnh.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ VN tỉnh.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh.
5. Hội Nông dân VN tỉnh.
6. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Khối 3: Các cơ quan tổng hợp
1. Sở Nội vụ.
2. Sở Ngoại vụ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Tài chính.
5. Sở Tư pháp.
6. Thanh tra tỉnh.
7. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là Giám đốc Sở Nội vụ.
Khối 4: Các cơ quan kinh tế - kỹ thuật
1. Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Ban Quản lý Các khu Công nghiệp tỉnh.
3. Sở Công Thương.
4. Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Sở Giao thông vận tải.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Sở Xây dựng.
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách sản xuất.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2014 là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khối 5: Các cơ quan văn hóa - xã hội
1. Trường Chính trị tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình Long An.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Sở Y tế.
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn hóa - Xã hội.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Khối 6: Các hội có tính chất đặc thù
- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: do Hội đồng TĐKT Khối thống nhất phân công.
Khối 7: Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: do Hội đồng TĐKT Khối thống nhất phân công.
Khối 8: Khối các cơ quan nội chính trực thuộc Trung ương
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
3. Công an tỉnh.
4. Cục Thi hành án Dân sự tỉnh.
5. Tòa án nhân dân tỉnh.
6. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Khối 9: Khối các cơ quan quản lý kinh tế trực thuộc Trung ương
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Cục Hải quan tỉnh.
3. Cục Thống kê.
4. Cục Thuế tỉnh.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Long An.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
8. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
9. Bưu điện tỉnh.
10. Viễn thông Long An.
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách kinh tế.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: được bố trí luân phiên hàng năm theo số thứ tự trên, năm 2015 là Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Khối 10: Các hợp tác xã
- Hội đồng TĐKT Liên minh Hợp tác xã tỉnh là Hội đồng TĐKT Khối, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã là Chủ tịch Hội đồng.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây