282577

Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương

282577
LawNet .vn

Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương

Số hiệu: 1740/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 10/07/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1740/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 10/07/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1740/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 10 tháng 7 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TỈNH HẢI DƯƠNG

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe; Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định quản lý hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động;

Căn cứ Kế hoạch số 12593/KHPH-BGTVT-BCA ngày 21 tháng 11 năm 2013 giữa Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công an về phối hợp tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá trọng tải của ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ;

Căn cứ Quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động số 58/QCPH-BGTVT-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 ký giữa Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh và Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1521/TTr-NL-CAT-SGTVT ngày 09 tháng 7 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 20.01.2014; Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 22.4.2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Công an;
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, N.chính V(30B)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương (viết tắt là Trạm KTTTX), gồm Trạm số 14 (gọi là Trạm Kiểm tra tải trọng xe số 01 tỉnh Hải Dương) và Trạm số 47 (gọi là Trạm Kiểm tra tải trọng xe số 02 tỉnh Hải Dương). Quy chế này đồng thời là Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ tỉnh Hải Dương;

2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và phạm vi hoạt động

1. Nguyên tắc tổ chức: Trạm KTTTX được tổ chức hoạt động theo Quy chế này và các quy định hiện hành có liên quan. Việc tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX phải đạt hiệu quả trong việc kiểm tra, xử lý phương tiện vi phạm, góp phần bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;

2. Phạm vi hoạt động: Trạm KTTTX thực hiện việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải ở tất cả các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hành vi chở hàng quá tải nếu phát hiện các hành vi vi phạm khác về trật tự an toàn giao thông phải tiến hành xử lý kịp thời theo quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 3. Quy định về vị trí đặt Trạm KTTX

1. Vị trí đặt Trạm KTTTX phải có đủ diện tích để đặt Trạm, không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm KTTTX của Bộ Giao thông vận tải;

2. Không kiểm tra tải trọng xe trên mặt đường đối với những đoạn đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông;

3. Căn cứ điều kiện thực tế, Trạm KTTTX số 01 đặt tại Km58+400 Quốc lộ 5 (Sử dụng Trạm thu phí Tiền Trung cũ làm nơi ăn, nghỉ) để tập trung kiểm soát tải trọng xe khu vực phía nam của tỉnh và Trạm KTTTX số 02 đặt tại Quốc lộ 18 để tập trung kiểm soát tải trọng xe khu vực phía bắc của tỉnh. Trạm trưởng Trạm KTTTX có trách nhiệm bố trí nơi đặt trạm và nơi ăn, nghỉ cho các lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe.

Điều 4. Quy định về thời gian hoạt động, chế độ làm việc

1. Thời gian hoạt động:

- Trạm KTTTX hoạt động 24/24 giờ và 7 ngày trong tuần;

- Trạm trưởng quyết định dừng hoạt động do điều kiện khách quan như: Mưa bão; thiết bị, phương tiện hỏng cần sửa chữa, bảo trì...;

2. Chế độ làm việc: Mỗi Trạm KTTTX gồm 04 Tổ làm việc 03 ca liên tục.

- Ca 1 (ca sáng): Bắt đầu từ 6 giờ 00 đến 14 giờ 00;

- Ca 2 (ca chiều): Bắt đầu từ 14 giờ 00 đến 22 giờ 00;

- Ca 3 (ca tối): Bắt đầu từ 22 giờ 00 đến 6 giờ 00 ngày hôm sau.

Điều 5. Quy định số lượng người mỗi Tổ và phương tiện hoạt động

1. Mỗi Tổ gồm 10 người do lực lượng Cảnh sát giao thông làm Tổ trưởng (Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông quyết định phân công Tổ trưởng), cụ thể:

- 03 Cảnh sát giao thông;

- 02 Thanh tra giao thông;

- 02 Cảnh sát bảo vệ và cơ động;

- 01 Kiểm soát quân sự;

- 02 Nhân viên kỹ thuật vận hành cân.

2. Phương tiện mỗi Trạm KTTTX gồm:

- 01 xe ô tô chuyên dùng chở cân;

- 01 xe ô tô bán tải của Thanh tra giao thông;

- 01 xe ô tô hoặc 02 xe mô tô của Cảnh sát giao thông.

Điều 6. Quy định về nhiệm vụ của các lực lượng

1. Trạm trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX bao gồm: Vị trí đặt và hoạt động cân kiểm tra xe của Trạm KTTX, hạ tải và tổ chức nơi ăn, nghỉ, thanh toán các chế độ cho các lực lượng; trực tiếp quản lý lực lượng Thanh tra giao thông, Nhân viên vận hành cân và Kiểm soát Quân sự; Quyết định các vấn đề có những ý kiến khác nhau trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm; Phân công nhiệm vụ cho Phó Trạm trưởng (trừ Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông). Theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định;

2. Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông: Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức hoạt động của Trạm KTTTX bao gồm: Tổ chức dừng xe, kiểm tra, lập biên bản và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trực tiếp quản lý lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát bảo vệ và cơ động.

3. Tổ trưởng các ca trực: Tổ chức việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.

4. Nhiệm vụ của các lực lượng:

a) Nhân viên kỹ thuật vận hành cân:

- Vận chuyển, lắp đặt thiết bị cân; vận hành thử thiết bị và chuẩn bị mọi điều kiện bảo đảm toàn bộ hệ thống cân hoạt động thông suốt và cài đặt thông số chính vào phần mềm kiểm soát tải trọng xe;

- Phối hợp với các lực lượng hướng dẫn lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng bảo đảm tốc độ xe, vị trí bánh xe qua bàn cân;

- Chuyển kết quả cân và giấy tờ xe cho Cảnh sát giao thông.

b) Thanh tra giao thông:

- Dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra (phối hợp với Cảnh sát giao thông và Nhân viên kỹ thuật vận hành cân);

- Tiếp nhận xe sau khi đã lập xong biên bản vi phạm hành chính để thực hiện hạ phần hàng chở quá tải theo quy định. Lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền (trừ hành vi vi phạm do lực lượng Cảnh sát giao thông đã lập biên bản);

- Phối hợp trong việc dừng, hướng dẫn xe.

c) Cảnh sát giao thông:

- Dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo quy định của Bộ Công an và bàn giao giấy tờ xe cho Nhân viên kỹ thuật vận hành cân để cân xe;

- Yêu cầu lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng (phối hợp với Thanh tra giao thông và Nhân viên kỹ thuật vận hành cân);

- Lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi phương tiện chở hàng quá tải (nếu có) và các hành vi vi phạm khác thuộc thẩm quyền của Cảnh sát giao thông.

d) Kiểm soát quân sự:

- Dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với phương tiện thuộc các lực lượng Quân đội hoạt động kinh tế;

- Yêu cầu lái xe vào vị trí cân kiểm tra tải trọng (phối hợp với các lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông và Nhân viên kỹ thuật vận hành cân);

- Lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của lực lượng Kiểm soát quân sự.

đ) Cảnh sát bảo vệ và cơ động:

- Bảo vệ, ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối trật tự công cộng, chống lại các lực lượng thực thi công vụ;

- Phối hợp với các lực lượng trong việc dừng, kiểm tra và xử lý vi phạm.

5. Quy định về phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:

- Phối hợp trong việc dừng xe: Thanh tra giao thông và Kiểm soát quân sự có trách nhiệm phối hợp với Cảnh sát giao thông trong việc dừng, kiểm tra phương tiện có dấu hiệu vi phạm;

- Phối hợp trong việc đưa xe có dấu hiệu vi phạm về Trạm KTTTX: Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, Kiểm soát Quân sự, Cảnh sát bảo vệ và cơ động có trách nhiệm phối hợp cùng nhau đưa xe có dấu hiệu vi phạm về Trạm KTTTX để kiểm tra tải trọng. Việc phân công người ngồi trên xe có dấu hiệu vi phạm đưa về Trạm KTTTX do Tổ trưởng ca trực quyết định;

- Phối hợp trong xử lý phương tiện chây ỳ, chống đối: Tất cả các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTX có trách nhiệm phối hợp với Tổ trưởng ca trực và các lực lượng lượng liên quan để xử lý đối với phương tiện chây ỳ, chống đối không chấp hành việc kiểm tra, xử lý vi phạm.

Điều 7. Quy định về hạ phần hàng quá tải

1. Tất cả các phương tiện vi phạm chở hàng quá tải đều phải hạ phần hàng chở quá tải theo đúng quy định của pháp luật. Trạm KTTTX có trách nhiệm bố trí bãi gần khu vực đặt Trạm KTTTX để hạ tải, toàn bộ chi phí thuê kho, bãi, bốc dỡ sang tải, hạ tải và bảo quản hàng hóa do lái xe, chủ xe và chủ hàng chịu trách nhiệm;

2. Tổ trưởng ca trực sau khi lập biên bản vi phạm hành chính giao Thanh tra giao thông dẫn xe vào bãi để hạ tải. Sau khi hạ tải xong tiến hành cân kiểm tra nếu đủ tải tiến hành trả biên bản và giấy tờ xe (trừ các loại giấy tờ phải giữ theo quy định);

3. Trường hợp khu vực đặt Trạm KTTTX không thể bố trí được bãi hạ tải hoặc bãi hạ tải không còn chỗ trống hoặc đối với loại hàng hóa không có điều kiện để hạ tải, sang tải do thiếu phương tiện, kho bãi bảo quản như: Xe chở gas, xăng dầu, xe chở hàng rau, củ, quả, hàng tươi sống, xe chở phế thải, hàng rời, Thanh tra giao thông lập Văn bản yêu cầu lái xe, chủ xe và chủ hàng quay lại nơi xếp hàng để hạ tải sau đó cân kiểm tra lại.

Điều 8. Quy định các biện pháp tăng cường kiểm soát tải trọng xe

1. Tuần tra lưu động:

- Việc tổ chức lực lượng và tuyến đường tuần tra lưu động do Tổ trưởng ca trực quyết định căn cứ điều kiện thực tế và theo chỉ đạo của Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông, thông tin phản ánh qua đường dây nóng...;

- Phương tiện sử dụng: Xe ô tô bán tải của Cảnh sát giao thông hoặc Thanh tra giao thông;

- Tổ trưởng ca trực có trách nhiệm phân công cụ thể lực lượng tuần tra lưu động và lực lượng trực tại Trạm KTTTX.

2. Phối hợp với các lực lượng khác trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm chở hàng quá tải:

- Tổ trưởng ca trực có trách nhiệm phân công lực lượng và phương tiện phối hợp, hỗ trợ các lực lượng khác khi có yêu cầu;

- Tổ trưởng ca trực có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và xử lý đối với phương tiện do các lực lượng khác bàn giao.

Điều 9. Quy định về quản lý và sử dụng trang thiết bị, phương tiện

1. Xe ô tô chuyên dùng kèm theo các thiết bị cân và xe ô tô bán tải của Thanh tra giao thông được điều động: Do Trạm KTTTX quản lý, sửa chữa, bảo trì và chi trả xăng dầu;

2. Xe ô tô hoặc mô tô của Cảnh sát giao thông được điều động: Do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, sửa chữa, bảo trì theo quy định của ngành Công an, Trạm KTTTX có trách nhiệm chi trả xăng dầu;

3. Các trang thiết bị gồm: Máy ảnh, camera, đèn pin... được Trạm KTTTX trang bị được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất;

4. Hết ca trực, lực lượng Thanh tra giao thông có trách nhiệm bàn giao xe ô tô và trang thiết bị (trừ các trang thiết bị của Cảnh sát giao thông) cho ca sau.

Điều 10. Quy định về chế độ đối với lực lượng

1. Lương và các khoản phụ cấp (nếu có) của Nhân viên kỹ thuật vận hành cân, lái xe, kế toán, Nhân viên tổng hợp do Trạm KTTTX chi trả;

2. Lương và các khoản phụ cấp từng ngành của Lãnh đạo Trạm, Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Kiểm soát quân sự do đơn vị quản lý chi trả. Lương và các khoản phụ cấp phát sinh do đặc thù công việc tại Trạm do Trạm KTTTX chi trả;

3. Các lực lượng nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe được bồi dưỡng theo quy định của UBND tỉnh và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Quy định về ghi chép, thông tin, báo cáo

1. Lực lượng Thanh tra giao thông ghi chép đầy đủ thông tin về ca trực trong Nhật ký kiểm soát tải trọng xe, hết ca phải bàn giao cho ca sau. Trạm trưởng Trạm KTTTX quy định nội dung Sổ Nhật ký kiểm soát tải trọng xe;

2. Hết ca trực, biên bản vi phạm hành chính do các lực lượng lập phải được photocoppy 01 bản lưu tại Trạm cùng với Quyết định xử phạt. Các lực lượng xử phạt phải gửi 01 Quyết định xử phạt trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính để lưu tại Trạm phục vụ cho việc tổng hợp, thống kê, báo cáo và giải quyết các phát sinh trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm;

3. Trạm KTTTX có trách nhiệm tổ chức cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định;

4. Việc cung cấp các thông tin cho các cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định hiện hành. Cụ thể:

- Trạm trưởng: Phát ngôn về việc cân kiểm tra xe, hạ tải;

- Phó Trạm trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát giao thông: Phát ngôn về tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm.

Điều 12. Quy định các biện pháp tăng cường phòng, chống tiêu cực

1. Các lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTX phải chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm phải kịp thời báo cáo Trạm trưởng Trạm KTTTX;

2. Khi làm nhiệm vụ, các lực lượng phải chấp hành nghiêm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này. Nghiêm cấm sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn ngay trước và trong ca trực;

3. Khi nghỉ ăn cơm hoặc ăn giữa ca phải bố trí đủ lực lượng trực tại Trạm;

4. Trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm nếu có những ý kiến khác các lực lượng phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật;

5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thay thế ngay và có hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe vi phạm các quy định, quy trình công tác của từng ngành và Quy chế này; đi muộn về sớm, có dấu hiệu bao che, can thiệp vào việc kiểm tra, xử lý vi phạm theo đề nghị của Trạm trưởng Trạm KTTTX.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh

1. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này;

2. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định;

3. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp khắc phục những điểm bất hợp lý.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Bổ nhiệm các chức danh, bố trí đủ Nhân viên kỹ thuật vận hành cân;

2. Chủ trì tập huấn và cấp Chứng chỉ cho Nhân viên kỹ thuật và bảo trì Trạm KTTTX;

3. Bố trí đầy đủ lực lượng Thanh tra giao thông theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;

4. Chỉ đạo lập dự toán chi thường xuyên của Trạm KTTTX và mức bồi dưỡng cho các lực lượng gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;

2. Chủ trì triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự tại nơi và các tuyến đường đặt Trạm KTTTX. Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa các hành vi chống đối; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật khác;

3. Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường hỗ trợ lực lượng ngay khi có yêu cầu; khởi tố để điều tra theo quy định đối với hành vi chống người thi hành công vụ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

1. Bố trí đủ cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tại Trạm KTTTX theo quy định Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;

2. Phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe.

Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Bố trí lực lượng phối hợp, hỗ trợ các lực lượng khi có yêu cầu;

2. Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền không chở hàng quá tải.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký, trong quá trình tổ chức thực hiện các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân phản ánh, tham gia góp ý với Sở Giao thông vận tải để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác