Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021
Quyết định 174/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021
Số hiệu: | 174/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Văn Thi |
Ngày ban hành: | 14/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 174/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Nguyễn Văn Thi |
Ngày ban hành: | 14/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 174/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2020 của Bộ Tư pháp về báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2020, nhiệm kỳ 2016 - 2020; định hướng nhiệm kỳ 2021- 2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 01/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác năm 2021 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 05/01/2021 về việc ban hành Chương trình công tác Tư pháp năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Năm 2021, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo. Trên cơ sở chương trình công tác của Bộ Tư pháp và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình công tác Tư pháp năm 2021, với những nhiệm vụ trọng tâm như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
- Tiếp tục chỉ đạo ngành Tư pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp, Nghị quyết số 01 -NQ/TU ngày 01/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2021; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021; trong đó, chú trọng vào việc tổ chức thi hành pháp luật, các vấn đề liên quan đến cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh kế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.v.v.
- Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; tiếp tục đổi mới, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm Chương trình công tác tư pháp năm 2021. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở; kịp thời có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong hoạt động của ngành Tư pháp, đặc biệt là công tác tư pháp ở cơ sở. Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác năm 2021.
2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú trọng tính hợp pháp, tính khả thi của các chính sách do tỉnh ban hành để các chính sách thực sự đi vào cuộc sống, phục vụ có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội. Tham mưu giải quyết hiệu quả các vụ việc pháp luật cụ thể thuộc thẩm quyền của tỉnh, trong đó tập trung vào lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu tư kinh doanh.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; trong đó, tập trung bám sát thực tế ban hành văn bản của các cơ quan, nhất là các văn bản có liên quan trực tiếp, rộng rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, không phù hợp được dư luận xã hội quan tâm để thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hiệu quả xử lý văn bản trái pháp luật; báo cáo, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp cần thiết liên quan đến văn bản trái pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương. Tập trung rà soát văn bản trong các lĩnh vực gắn với giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp rà soát các văn bản, cơ chế, chính sách đã ban hành giai đoạn 2016- 2020; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 211-KH/TU ngày 12/8/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo sự chuyển biến thực sự công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm 2021. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Hoàn thành Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử, bám sát các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, của ngành và địa phương; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân. Thường xuyên chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam năm 2021 đảm bảo đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện tiêu chí “Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật”.
- Tiến hành rà soát, củng cố, kiện toàn và tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở.
4. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính; trong đó tập trung vào việc hướng dẫn thực hiện các quyết định xử phạt hành chính đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định xử phạt hành chính.
- Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp; gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; trong đó tập trung vào lĩnh vực thực hiện chính sách có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân, tạo sự chuyển biến thực sự công tác theo dõi thi hành pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành về theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện những bất cập trong quy định và thực thi pháp luật để kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký, quản lý hộ tịch; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực; qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và khắc phục những hạn chế, thiếu sót, giải quyết các vụ việc phát sinh, bảo đảm lợi ích của người dân.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ- CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ, trong đó chú trọng kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế trên địa bàn tỉnh đảm bảo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin lý lịch tư pháp. Tăng cường thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân. Tăng cường phối hợp với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, các ngành, các cấp trong việc tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp Phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và các biện pháp khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
- Tiếp tục thi hành có hiệu quả Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường của nhà nước. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
- Triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 của UBND tỉnh về quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng; Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 của UBND tỉnh về Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chứng; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Kế hoạch 264/KH-UBND ngày 09/12/2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung lĩnh vực đấu giá quyền sử dụng đất, tham mưu xây dựng hệ thống đấu giá trực tuyến tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và Thừa phát lại. Kịp thời hướng dẫn những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong lĩnh vực công chứng, đấu giá.
- Tiếp tục chú trọng công tác trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý. Chú trọng lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội, trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và các Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý; tập trung đánh giá và nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ trợ giúp viên pháp lý. Thực hiện tốt vai trò cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
7. Công tác xây dựng ngành, thi đua khen thưởng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo quy định tại Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ, Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, Thông tư số 07/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
- Thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Phối hợp với cấp ủy, chính quyền các huyện, thị xã, thành phố quan tâm kiện toàn đội ngũ công chức Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch bảo đảm đủ về số lượng, đúng chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Bộ Tư pháp và UBND tỉnh phát động, gắn việc thực hiện các phong trào thi đua với nhiệm vụ chính trị của ngành.
8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tư pháp để kịp thời phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm trong các lĩnh vực quản lý Ngành Tư pháp; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản quyền sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố. Đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, đảm bảo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp; giải quyết kịp thời, dứt điểm, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo.
9. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp; sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực tư pháp; phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số. Tập trung thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2021, Ngành Tư pháp thực hiện có hiệu quả các giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc, hành động quyết liệt hơn, hiệu quả hơn, tận dụng tốt các cơ hội để đưa công tác tư pháp ngày càng phát triển bền vững. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kịp thời các chương trình, kế hoạch công tác để cụ thể hóa nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính khả thi, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh.
2. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
3. Ứng dụng mạnh mẽ, tận dụng lợi thế của công nghệ thông tin, công nghệ số vào công tác của Ngành Tư pháp, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, gửi nhận văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.
4. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở. Chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Tăng cường đoàn kết, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, gắn với kỷ luật, kỷ cương hành chính. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý, kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm. Đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác này, trong đó cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình công tác này, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị với Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình công tác tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2021 được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây